Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Của Người Quản Lý Tại Các Công Ty Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam

Chuyên ngành

Kế toán

Người đăng

Ẩn danh

Thể loại

luận án tiến sĩ

2019

252
0
0

Phí lưu trữ

40.000 VNĐ

Mục lục chi tiết

LỜI CAM ĐOAN

PHẦN MỞ ĐẦU

0.1. LÝ DO NGHIÊN CỨU

0.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

0.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

0.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

0.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

0.6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN

0.7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN

1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG HÀNH VI QTLN

1.1.1. Nghiên cứu về các mô hình đo lường. Mô hình đo lường hành vi QTLN dựa trên cơ sở dồn tích

1.1.2. Mô hình đo lường hành vi QTLN thông qua việc tác động vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

1.1.3. Nghiên cứu kiểm định sự phù hợp của các mô hình đo lường

1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI QTLN

1.2.1. Cấu trúc của HĐQT

1.2.2. Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc điều hành. Tính độc lập của Hội đồng quản trị

1.2.3. Qui mô Hội đồng quản trị

1.2.4. Số lần họp của Hội đồng quản trị

1.2.5. Chuyên môn về tài chính của thành viên Hội đồng quản trị

1.2.6. Thành viên nữ trong HĐQT

1.2.7. Ủy ban kiểm toán

1.2.8. Qui mô Ủy ban kiểm toán

1.2.9. Chuyên môn tài chính của thành viên ủy ban kiểm toán

1.2.10. Số lần hợp của ủy ban kiểm toán

1.2.11. Kiểm toán độc lập. Qui mô công ty kiểm toán

1.2.12. Thay đổi công ty kiểm toán

1.2.13. Phí kiểm toán. Cấu trúc sở hữu vốn

1.2.14. Sở hữu quản lý

1.2.15. Sở hữu Nhà nước

1.2.16. Sở hữu Nước ngoài

1.2.17. Sở hữu tổ chức

1.2.18. Sở hữu tập trung

1.3. KHE HỔNG NGHIÊN CỨU

1.3.1. Nhận xét các công trình nghiên cứu đã công bố

1.3.2. Định hướng nghiên cứu của luận án

1.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

2. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI HÀNH VI QTLN

2.2. MỘT SỐ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN PHỔ BIẾN

2.2.1. QTLN thông qua các khoản dồn tích

2.2.2. QTLN thông qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

2.3. CÁC LÝ THUYẾT NỀN TẢNG

2.3.1. Lý thuyết đại diện

2.3.2. Lý thuyết các bên liên quan

2.3.3. Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực

2.3.4. Lý thuyết kế toán thực chứng

2.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

3. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

3.1.1. Phương pháp nghiên cứu

3.1.2. Qui trình nghiên cứu

3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

3.2.1. Nghiên cứu định tính

3.2.2. Nghiên cứu định lượng

3.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

3.4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU, MÔ HÌNH HỒI QUY

3.4.1. Giả thuyết nghiên cứu

3.4.2. Mô hình hồi quy

3.5. ĐO LƯỜNG CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH HỒI QUY

3.5.1. Đo lường biến phụ thuộc

3.5.2. Đo lường biến độc lập

4. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

4.1. MỨC ĐỘ QTLN TẠI CÁC CTNY TRÊN TTCK VIỆT NAM

4.1.1. QTLN thông qua các khoản dồn tích (A_EM)

4.1.2. QTLN thông qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (R_EM)

4.1.3. Kết luận về mức độ QTLN tại các CTNY trên TTCK Việt Nam

4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

4.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG

4.3.1. Thống kê mô tả các biến nhân tố tác động đến hành vi QTLN

4.3.2. Kết quả phân tích tương quan và hồi quy

4.4. BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.4.1. Nhóm giả thuyết Hội đồng quản trị

4.4.2. Nhóm giả thuyết Ban kiểm soát

4.4.3. Nhóm giả thuyết kiểm toán độc lập

4.4.4. Nhóm giả thuyết cấu trúc sở hữu vốn và cơ cấu vốn

4.4.5. Nhóm giả thuyết về quy mô và hiệu quả kinh doanh

4.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

5. CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NHIÊN CỨU TRONG TƯƠNG LAI

5.2. KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tóm tắt

I. Tổng Quan Về Quản Trị Lợi Nhuận tại CTNY Việt Nam 55 ký tự

Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chất lượng thông tin về lợi nhuận, một bộ phận quan trọng của báo cáo tài chính, được các bên liên quan đặc biệt quan tâm. Tính linh hoạt trong kế toán tạo cơ hội cho quản trị lợi nhuận (QTLN), nơi người quản lý có thể thao túng thông tin. Nghiên cứu chỉ ra rằng, người quản lý thường QTLN vì lợi ích cá nhân, tránh vi phạm hợp đồng, hoặc tận dụng lợi thế trên thị trường vốn. Quản trị lợi nhuận có thể ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính và là một chủ đề được quan tâm trong lĩnh vực kế toán. Các vụ bê bối tài chính, như vụ Enron, đã làm suy giảm niềm tin của công chúng vào thị trường chứng khoán và các tổ chức liên quan. Tại Việt Nam, nỗ lực hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi tăng tính minh bạch thông tin. Các nhà nghiên cứu Việt Nam đã bắt đầu khám phá hành vi QTLN tại các công ty niêm yết Việt Nam, nhưng cần nhiều nghiên cứu sâu hơn nữa.

1.1. Tầm quan trọng của Báo Cáo Tài Chính minh bạch

Báo cáo tài chính cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và dòng tiền của doanh nghiệp. Theo Epstein và Jermakowicz (2008); Mackenzie và cộng sự (2012) thông tin hữu ích giúp cho các đối tượng sử dụng đưa ra các quyết định kinh tế, tuy nhiên mức độ hữu ích của thông tin tài chính phụ thuộc nhiều vào chất lượng thông tin về lợi nhuận (Ball và Shivakumar, 2005). Do đó, yêu cầu tính minh bạch trong báo cáo tài chính càng trở nên quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

1.2. Ảnh hưởng của Tính Linh Hoạt Kế Toán đến QTLN

Tính linh hoạt của kế toán cho phép người quản lý cung cấp thông tin phù hợp, nhưng cũng tạo cơ hội cho việc thao túng lợi nhuận (Healy và Wahlen, 1999; Dechow và Skinner, 2000). Từ đó, có thể thấy được rằng, yêu cầu các nhà quản lý doanh nghiệp cần có đạo đức kinh doanh để đảm bảo tính minh bạch và chính xác của thông tin tài chính.

II. Thách Thức Vấn Đề Quản Trị Lợi Nhuận QTLN 59 ký tự

Hành vi quản trị lợi nhuận (QTLN) thường bị coi là tiêu cực và đã gây ra nhiều vụ bê bối tài chính. Các nghiên cứu đã chỉ ra các động cơ của người quản lý khi QTLN, bao gồm lợi ích cá nhân, tuân thủ hợp đồng và lợi dụng thị trường vốn. Tại Việt Nam, các vụ bê bối liên quan đến công ty CP Bông Bạch Tuyết, Tổng Công ty CP Xây Lắp Dầu Khí Việt Nam (PVX), Công ty CP Tập Đoàn Kỹ Nghệ Trường Thành (TTF),... làm nổi bật vấn đề gian lận kế toán. Việt Nam cần hội nhập nhanh các định chế quốc tế để tăng tính minh bạch thông tin công bố. Cùng với nỗ lực từ phía Nhà nước, các nhà nghiên cứu Việt Nam cũng đã có những khám phá ban đầu về hành vi QTLN tại các công ty niêm yết. Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào QTLN dựa trên cơ sở dồn tích.

2.1. Động Cơ của Người Quản Lý khi Thực Hiện QTLN

Người quản lý thực hiện QTLN vì nhiều mục đích, như lợi ích cá nhân, tránh vi phạm hợp đồng, hoặc tận dụng lợi thế thị trường vốn (đạt lợi nhuận mục tiêu, phát hành cổ phiếu giá cao, sáp nhập, chia tách). Hành vi này có thể ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của công ty, làm sai lệch thông tin cho nhà đầu tư. Theo đó, cần có các biện pháp kiểm soát chặt chẽ hơn từ Ủy ban chứng khoán nhà nước.

2.2. Các Vụ Bê Bối Tài Chính Tiêu Biểu tại Việt Nam

Các vụ bê bối liên quan đến công ty CP Bông Bạch Tuyết, Tổng Công ty CP Xây Lắp Dầu Khí Việt Nam (PVX), Công ty CP Tập Đoàn Kỹ Nghệ Trường Thành (TTF) cho thấy sự cần thiết của việc tăng cường kiểm soát nội bộ và tính minh bạch. Các vụ việc này ảnh hưởng tiêu cực đến niềm tin của công chúng vào thị trường chứng khoán và các tổ chức liên quan. Gian lận kế toán không chỉ gây thiệt hại cho nhà đầu tư mà còn ảnh hưởng đến uy tín của thị trường tài chính Việt Nam.

III. Phương Pháp Đo Lường Phát Hiện Quản Trị Lợi Nhuận 60 ký tự

Nghiên cứu về quản trị lợi nhuận (QTLN) cần có các mô hình đo lường hiệu quả. Các mô hình này có thể dựa trên cơ sở dồn tích hoặc tác động vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các nghiên cứu điển hình đã tìm ra các mô hình đo lường hành vi QTLN phù hợp với số liệu công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, chẳng hạn như nghiên cứu của Nguyễn Anh Hiền và Phạm Thanh Trung (2015), Võ Thị Quý và Dương Trọng Nhân (2017), Phạm Thị Bích Vân (2012, 2013). Mục tiêu là tìm ra các mô hình giúp phát hiện sớm gian lận kế toán và bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.

3.1. Mô Hình Đo Lường QTLN Dựa Trên Cơ Sở Dồn Tích

Mô hình này tập trung vào việc phân tích các khoản dồn tích bất thường trong báo cáo tài chính. Các khoản dồn tích là các khoản mục kế toán không liên quan đến dòng tiền thực tế, và sự biến động bất thường của chúng có thể là dấu hiệu của QTLN. Một số mô hình phổ biến là mô hình Kothari, Leone và Wasley (2005).

3.2. Mô Hình Đo Lường QTLN Thông Qua Nghiệp Vụ Kinh Tế

Mô hình này xem xét cách người quản lý có thể tác động vào các nghiệp vụ kinh tế thực tế để thay đổi lợi nhuận báo cáo. Ví dụ: thay đổi chính sách bán hàng, cắt giảm chi phí nghiên cứu và phát triển. Mô hình Roychowdhury (2006) là một ví dụ điển hình.

IV. Nhân Tố Tác Động Đến Quản Trị Lợi Nhuận QTLN 58 ký tự

Nghiên cứu về quản trị lợi nhuận (QTLN) tại các công ty niêm yết Việt Nam cần xác định các nhân tố tác động đến hành vi QTLN. Các yếu tố thuộc hội đồng quản trị (HĐQT), ban điều hành, kiểm soát nội bộ, cấu trúc sở hữu và môi trường pháp lý có thể ảnh hưởng đến quyết định QTLN của người quản lý. Các công trình nghiên cứu cố gắng khám phá các nhân tố tác động đến hành vi QTLN tại các CTNY trên TTCK Việt Nam như luận án tiến sĩ của Nguyễn Phương Hồng (2016), luận án tiến sĩ của Nguyễn Hà Linh (2017). Việc hiểu rõ các nhân tố này giúp các nhà quản lý và cơ quan quản lý có thể đưa ra các biện pháp kiểm soát hiệu quả.

4.1. Vai Trò Của Hội Đồng Quản Trị HĐQT trong QTLN

Cấu trúc và hoạt động của HĐQT có ảnh hưởng lớn đến hành vi QTLN. Các yếu tố như tính độc lập của HĐQT, quy mô HĐQT, số lần họp và chuyên môn tài chính của thành viên HĐQT đều có thể tác động. Một HĐQT độc lập và có chuyên môn cao có khả năng giám sát hiệu quả và ngăn chặn gian lận kế toán.

4.2. Ảnh Hưởng Của Cấu Trúc Sở Hữu Vốn Đến Hành Vi QTLN

Cấu trúc sở hữu vốn, bao gồm tỷ lệ sở hữu của nhà nước, tổ chức, nước ngoài và ban quản lý, có thể ảnh hưởng đến động cơ QTLN. Ví dụ, công ty có tỷ lệ sở hữu nhà nước cao có thể chịu áp lực chính trị và QTLN để đạt được các mục tiêu chính sách. Sở hữu tập trung cũng là một yếu tố cần quan tâm.

V. Ứng Dụng Nghiên Cứu QTLN Kiểm Soát Nâng Cao BCTC 58 ký tự

Nghiên cứu về quản trị lợi nhuận (QTLN) có ý nghĩa thực tiễn quan trọng. Kết quả nghiên cứu có thể giúp các nhà hoạch định chính sách xây dựng các quy định phù hợp, các công ty niêm yết tự đánh giá và kiện toàn hệ thống quản trị, và các nhà đầu tư đánh giá mức độ QTLN của công ty để đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả. Đề xuất những kiến nghị nhằm kiểm soát hành vi QTLN, nâng cao chất lượng báo cáo tài chính cho CTNY Việt Nam.

5.1. Kiến Nghị cho Nhà Hoạch Định Chính Sách Lập Pháp

Nghiên cứu cần cung cấp thông tin cho nhà hoạch định chính sách để xây dựng hệ thống quy định phù hợp với đặc thù Việt Nam và xu hướng hội nhập quốc tế. Cần tăng cường giám sát, kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp gian lận kế toánQTLN.

5.2. Giải Pháp cho Các Công Ty Niêm Yết để Tự Kiểm Soát QTLN

Các công ty niêm yết nên tự đánh giá và kiện toàn hệ thống quản trị, tăng cường kiểm soát nội bộ, đảm bảo tính độc lập của HĐQT và UBKT, và thúc đẩy văn hóa doanh nghiệp liêm chính. Nên có cơ chế khen thưởng và kỷ luật rõ ràng để khuyến khích các hành vi tuân thủ và ngăn chặn gian lận.

VI. Kết Luận và Hướng Nghiên Cứu Quản Trị Lợi Nhuận 53 ký tự

Nghiên cứu về quản trị lợi nhuận (QTLN) là một lĩnh vực quan trọng và cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh thị trường tài chính Việt Nam đang phát triển. Luận án này đã hệ thống hóa các lý thuyết, đánh giá thực trạng QTLN và xác định các nhân tố tác động. Kết quả nghiên cứu có thể góp phần tăng tính minh bạch và hiệu quả của thị trường chứng khoán Việt Nam và giúp các công ty niêm yết nâng cao chất lượng báo cáo tài chính. Hướng nghiên cứu có thể mở rộng thêm các yếu tố thuộc Ban kiểm soát tác động đến hành vi QTLN.

6.1. Tổng Kết Đóng Góp của Nghiên Cứu về QTLN

Nghiên cứu này góp phần làm rõ các lý thuyết về QTLN, đánh giá thực trạng tại các công ty niêm yết và xác định các nhân tố tác động. Hy vọng sẽ mở rộng thêm cánh cửa khoa học nghiên cứu về hành vi QTLN tại Việt Nam.

6.2. Hướng Nghiên Cứu Tương Lai về Quản Trị Lợi Nhuận

Nghiên cứu tương lai có thể tập trung vào việc phân tích các nhân tố thuộc BKS, các yếu tố ESG (Environmental, Social, and Governance) tác động đến hành vi QTLN, hoặc tác động của chuyển đổi số, big data trong kế toán, kiểm toán đến QTLN. Cần có nhiều nghiên cứu hơn để hiểu rõ hơn về động cơ QTLN trong bối cảnh kinh tế Việt Nam.

28/05/2025
Luận văn các nhân tố tác động đến hành vi quản trị lợi nhuận của người quản lý tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem trước tài liệu:

Luận văn các nhân tố tác động đến hành vi quản trị lợi nhuận của người quản lý tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Tài liệu "Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Tại Các Công Ty Niêm Yết Việt Nam" cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố tác động đến quyết định quản trị lợi nhuận trong bối cảnh các công ty niêm yết tại Việt Nam. Tác giả phân tích các yếu tố như cấu trúc sở hữu, quy định pháp lý và môi trường kinh doanh, từ đó giúp độc giả hiểu rõ hơn về cách thức mà các công ty này tối ưu hóa lợi nhuận và quản lý rủi ro.

Độc giả có thể mở rộng kiến thức của mình qua các tài liệu liên quan như Luận văn nghiên cứu mối quan hệ giữa sở hữu gia đình và hiệu quả của các công ty gia đình niêm yết trên ttck việt nam, nơi khám phá mối liên hệ giữa sở hữu và hiệu quả hoạt động của công ty. Bên cạnh đó, tài liệu Luận văn nghiên cứu mối quan hệ giữa sự tập trung quyền sở hữu và tính thanh khoản cổ phiếu ở thị trường việt nam sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của quyền sở hữu đến tính thanh khoản của cổ phiếu. Cuối cùng, tài liệu Pháp luật về giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán cung cấp cái nhìn tổng quan về các quy định pháp lý liên quan đến giao dịch chứng khoán, một yếu tố quan trọng trong quản trị lợi nhuận. Những tài liệu này không chỉ mở rộng kiến thức mà còn cung cấp các góc nhìn đa dạng về quản trị lợi nhuận trong bối cảnh thị trường Việt Nam.