Nghiên Cứu Về Luật Lượng Dân Số Tại Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội

Trường đại học

Đại học Kinh tế Quốc dân

Người đăng

Ẩn danh

Thể loại

luận văn

2019

166
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Nghiên Cứu Luật Lượng Dân Số NEU Hiện Nay

Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi người và của toàn xã hội. Nó là nền tảng hạnh phúc của mỗi gia đình, cơ sở để bảo toàn và phát triển nòi giống, là nhân tố quan trọng trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Người dân có sức khỏe tốt và được chăm lo sức khỏe sẽ đóng góp được nhiều trí tuệ, sức lao động, chất xám có hiệu quả cho xã hội và phát triển kinh tế. Vì vậy, chủ trương của Đảng và Chính phủ là tạo mọi điều kiện, xây dựng chính sách y tế công bằng và hiệu quả. Trong 5 năm trở lại đây, số lượng các loại hình nhân lực y tế tăng đáng kể. Số bác sĩ trên vạn dân tăng từ 7,2 năm 2010 lên gần 8 vào năm 2015, số dược sĩ đại học trên vạn dân tăng từ 1,76 năm 2010 lên khoảng 2,2 năm 2015. Nhằm giải quyết việc thiếu hụt nhân lực trong một số lĩnh vực và ở các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, một số chính sách, dự án đã được ban hành và triển khai thực hiện. Cần có những nghiên cứu luật chuyên sâu hơn để giải quyết các vấn đề dân số học hiện nay.

1.1. Tình Hình Nghiên Cứu Luật Dân Số Tại Việt Nam

Phát triển đội ngũ nhân lực y tế có chất lượng, cơ cấu và phân bố hợp lý được Bộ Y tế xác định là mục tiêu chính trong Quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2011 - 2020. Hệ thống các cơ sở đào tạo về y, dược được củng cố, sắp xếp lại và từng bước được đầu tư nâng cấp về cơ sở vật chất, trang thiết bị. Thực hiện đào tạo cán bộ y tế theo yêu cầu, theo địa chỉ cho các tỉnh khó khăn. Tại các bệnh viện đầu ngành đều thành lập các trung tâm đào tạo - chỉ đạo tuyến để đào tạo chuyên sâu, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho tuyến dưới. Các trường và trung tâm đào tạo về quản lý bệnh viện được thành lập và hàng nghìn cán bộ quản lý bệnh viện đã được đào tạo. Cần có những chính sách dân số phù hợp với tình hình mới.

1.2. Tổng Quan Về Luật Lượng Dân Số Quốc Tế

Năm 2015, ngành y tế tích cực xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đặc thù đào tạo nhân lực y tế phù hợp với tinh thần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tiếp tục xây dựng chuẩn năng lực cho một số loại hình nhân lực y tế, chuẩn năng lực cơ bản của bác sĩ đa khoa; triển khai xây dựng và tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đối với các loại hình đào tạo nhân lực y tế. Song song với việc phát triển kinh tế, đời sống người dân ngày càng được nâng cao thì ngành y tế lại đứng trước những thách thức mới. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO – 1998) thì một số bệnh có nguy cơ mắc cao ở Việt Nam như: Bệnh lý chuyển hóa không lây nhiễm, bệnh tim mạch, hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu, thận-tiết niệu, cơ xương khớp, chấn thương, mắt, rối loạn tâm thần kinh và một số bệnh hiểm nghèo như: Các loại ung thư phổi, ung thư gan, ung thư vú, ung thư dạ dày. Nếu được phát hiện sớm, điều trị kịp thời sẽ giúp giảm chi phí và gánh nặng cho xã hội.

II. Thách Thức Vấn Đề Nghiên Cứu Luật Dân Số Hiện Nay

Cán bộ y tế so với số dân ở nước ta không chỉ còn thiếu trầm trọng về số lượng mà chất lượng cũng còn nhiều bất cập. Bên cạnh đó, đa số cán bộ y tế, bác sĩ giỏi có trình độ chuyên môn cao thường sống và làm việc tại các thành phố lớn, trong khi tỷ lệ cán bộ y tế ở tuyến xã và huyện vừa ít về số lượng, vừa hạn chế về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Thậm chí, tình trạng mất cân đối về nhân lực y tế còn xảy ra giữa các chuyên ngành như truyền nhiễm, tâm thần, xét nghiệm, y tế dự phòng,... Điều này dẫn đến sự chênh lệch về chất lượng dịch vụ y tế giữa các vùng, miền (giữa vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo so với vùng đồng bằng, thành thị) dẫn đến công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân có sự chênh lệch lớn giữa các vùng, miền. Cần có những giải pháp dân số để giải quyết các vấn đề này.

2.1. Thực Trạng Thiếu Hụt Nhân Lực Y Tế Chất Lượng Cao

Chất lượng cán bộ y tế chưa cao, thể hiện ở việc văn bằng tốt nghiệp của các trường đại học y, dược của Việt Nam chưa được thế giới công nhận. Vì thế, cán bộ y tế khi ra nước ngoài học tập, làm việc hay tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn đều phải đào tạo lại. Điều này cho thấy, chất lượng đào tạo chuyên ngành của các cơ sở đào tạo trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa hội nhập được với thế giới, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ y tế. Các nhà chuyên môn cho rằng, chất lượng nguồn nhân lực y tế nước ta còn nhiều bất cập là do chất lượng đào tạo chưa bảo đảm; phân bố nhân lực y tế chưa hợp lý; sử dụng chưa hiệu quả nhân lực y tế và thiếu cán bộ cho một số chuyên ngành.

2.2. Bất Cập Trong Chính Sách Dân Số Hiện Hành

Chế độ, chính sách đối với cán bộ y tế còn bất hợp lý, mức lương khởi điểm chưa tương xứng với thời gian đào tạo; thầy thuốc chưa được hưởng phụ cấp thâm niên nghề; chưa có chính sách bền vững để thu hút những thầy thuốc có trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi làm việc lâu dài tại các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn; việc rèn luyện, tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận cán bộ y tế chưa tốt còn xảy ra tiêu cực, gây phiền hà đối với người bệnh. Theo kế hoạch phát triển nhân lực trong hệ thống khám, chữa bệnh giai đoạn 2015 - 2020 được Bộ Y tế phê duyệt ngày 17-7-2015, dự báo nhu cầu nhân lực trong lĩnh vực khám, chữa bệnh đến năm 2020 sẽ cần bổ sung 55.

III. Phương Pháp Nghiên Cứu Luật Lượng Dân Số Tại NEU

Để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh đáp ứng với đòi hỏi của xã hội, cơ sở khám chữa bệnh cần có đội ngũ cán bộ y tế lành nghề, có uy tín nhằm phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. Mặt khác, trình độ dân trí và thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh với kỹ thuật y học hiện đại, được các giáo sư, bác sĩ giỏi trực tiếp khám chữa bệnh và được sử dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong điều trị đang thực sự trở thành yêu cầu, đòi hỏi bức thiết của người bệnh. Cần có những nghiên cứu khoa học bài bản để đưa ra các giải pháp.

3.1. Phân Tích Thống Kê Dữ Liệu Dân Số Học

Theo Bộ Y tế, nếu tính tỷ lệ nhân lực ngành y/dân số thì hiện nước ta mới đạt tỉ lệ 7,61 bác sĩ và 2,2 dược sĩ/1 vạn dân - một tỷ lệ khá thấp so với các nước trên thế giới. Vì thế, để phấn đấu đến năm 2020 có được 9 bác sĩ, 2 dược sĩ đại học và 16 điều dưỡng/1 vạn dân trong kế hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành y tế giai đoạn 2015 - 2020, Bộ Y tế dự báo đến năm 2020, hệ thống cần bổ sung 55.

3.2. Khảo Sát Thực Tế Tại Các Cơ Sở Y Tế

Các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh có trên 50% tổng số bác sĩ có trình độ chuyên khoa cấp I trở lên và tương đương, ít nhất 20% tổng số bác sĩ có trình độ chuyên khoa cấp II và tương đương. Các bệnh viện chuyên khoa tim mạch, nhi (hoặc sản nhi), chấn thương chỉnh hình có đủ bác sĩ làm việc, trong đó có ít nhất 50% tổng số bác sĩ có trình độ chuyên khoa cấp I, cấp II và tương đương. Mỗi bệnh viện huyện có ít nhất 5 bác sĩ chuyên khoa cấp I thuộc các chuyên ngành chủ yếu, bao gồm nội khoa, ngoại khoa, sản khoa, nhi khoa và truyền nhiễm.

IV. Ứng Dụng Luật Dân Số Nghiên Cứu Tại Đại Học Kinh Tế

Khi mới ra đời Bệnh viện được Bộ Giao thông vận tải xếp hạng 3 với 80 giường bệnh, trụ sở đặt tại ngõ 1194 đường Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội. Trải qua hơn 50 năm xây dựng, cùng với sự phát triển chung của ngành Y tế, sự thay đổi về nhiều mặt của đất nước, Bệnh viện đã liên tục đổi mới, dần từng bước hoàn thiện, đến năm 2006, Bệnh viện đã chính thức trở thành Bệnh viện đa khoa hạng I với 470 giường bệnh, 29 khoa, phòng, 438 nhân viên y tế, người lao động. Bệnh viện GTVT tự chủ về tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Cần có những luận văn luật chất lượng để giải quyết các vấn đề kinh tế học liên quan đến dân số.

4.1. Phân Tích Tác Động Của Luật Dân Số Đến Kinh Tế

Đóng góp không nhỏ vào sự phát triển ngành y tế là hoạt động của hệ thống Bệnh viện GTVT trên cả nước. Với quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển của khoa học công nghệ ảnh hưởng tích cực đến ngành Y tế nói chung và Y tế ngành GTVT nói riêng. Bệnh viện GTVT trung ương là bệnh viện hạng I trực thuộc Cục Y tế Giao thông vận tải – Bộ Giao thông vận tải, đây là đơn vị y tế công lập đầu tiên trong cả nước tiến hành thí điểm cổ phần hóa chuyển dần các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ sang hình thức công ty cổ phần.

4.2. Đánh Giá Hiệu Quả Của Luật Dân Số Trong Thực Tiễn

Công ty cổ phần Bệnh viện Giao thông vận tải được tiếp nhận, giải quyết những bệnh nhân nặng từ tuyến dưới chuyển lên, đồng thời còn có nhiệm vụ đào tạo và chỉ đạo tuyến về chuyên môn kỹ thuật cho các bệnh viện trong ngành y tế Giao thông vận tải và là tuyến đầu tiên tiếp xúc với người dân, giúp cho người dân có thể tiếp cận với các dịch vụ y tế đơn giản nhất, thuận tiện nhất. Tuy nhiên trên thực tế, số lượng người dân đến khám tại Công ty cổ phần Bệnh viện Giao thông vận tải chưa cao, vẫn còn bệnh nhân chuyển tuyến. Nguyên nhân cơ bản là do cơ sở vật chất xuống cấp ở những khu nhà cũ, thiếu trang thiết bị y tế, dịch vụ y tế chưa đáp ứng yêu cầu, trình độ đội ngũ y bác sĩ, thái độ phục vụ người bệnh chưa cao.

V. Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Y Tế

Để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của Công ty cổ phần Bệnh viện Giao thông vận tải thì yếu tố nguồn nhân lực y tế là yếu tố then chốt, quyết định. Thế nhưng sau một thời gian hoạt động theo mô hình mới, nhiều bác sĩ có chuyên môn khá cũng lần lượt rời bỏ bệnh viện vì nhiều lý do khác nhau. Xuất phát từ những lý do đó tác giả đã lựa chọn đề tài: “Chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Công ty cổ phần Bệnh viện Giao thông vận tải” để làm chủ đề nghiên cứu của mình. Cần có những chính sách hỗ trợ dân số để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

5.1. Xây Dựng Đề Án Vị Trí Việc Làm

Mục đích của luận văn là làm rõ chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Công ty cổ phần Bệnh viện Giao thông vận tải và đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Công ty cổ phần Bệnh viện Giao thông vận tải. Từ đó đưa ra quan điểm và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện Giao thông vận tải. Nhiệm vụ của luận văn - Xác định tiêu chí, hoạt động đánh giá chất lượng nhân lực. - Nghiên cứu thực trạng chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Công ty cổ phần Bệnh viện Giao thông vận tải thông qua các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực.

5.2. Cải Thiện Điều Kiện Môi Trường Làm Việc

  • Nghiên cứu thực trạng chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Công ty cổ phần Bệnh viện Giao thông vận tải thông qua việc phân tích các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao nguồn nhân lực y tế tại Công ty cổ phần Bệnh viện Giao thông vận tải. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3. Đối tượng nghiên cứu: Nguồn nhân lực y tế của Công ty cổ phần Bệnh viện GTVT (đối tượng trực tiếp khám, chữa bệnh và chăm sóc bệnh nhân: Bác sĩ, Dược sĩ, Điều dưỡng, KTV). Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Công ty cổ phần Bệnh viện GTVT.

VI. Kết Luận Hướng Nghiên Cứu Luật Dân Số Tương Lai

Về thời gian: Luận văn nghiên cứu dữ liệu từ năm 2016 đến năm 2018 để đánh giá, phân tích, sau đó đưa ra các giải pháp cho giai đoạn 2019-2021. Dựa trên sự kế thừa, phát triển các công trình nghiên cứu trước đây, đề tài tiếp tục nghiên cứu chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Công ty cổ phần Bệnh viện GTVT với những đóng góp dự kiến sau: hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến lý thuyết chất lượng nguồn nhân lực y tế tại các Bệnh viện. Cần có những hội thảo khoa học về dân số để trao đổi kinh nghiệm.

6.1. Tổng Kết Các Kết Quả Nghiên Cứu

Thông qua các phương pháp nghiên cứu có thể phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Công ty cổ phần Bệnh viện GTVT để thấy được những kết quả, hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đánh giá chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Bệnh viện Giao thông vận tải, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Bệnh viện Giao thông vận tải trong bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay. Kết cấu của luận văn Dự kiến nội dung của luận văn gồm: Phần mở đầu Danh mục bảng, biểu, hình, sơ đồ Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về chất lượng nguồn nhân lực y tế Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn Chương 3: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Công ty cổ phần Bệnh viện Giao thông vận tải; 13 Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Công ty cổ phần Bệnh viện Giao thông vận tải; Kết luận 14 Tài liệu tham khảo dự kiến Phụ lục

6.2. Đề Xuất Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo

Cần có những công bố khoa học về dân số để lan tỏa kiến thức. Cần có những tạp chí khoa học về dân số để đăng tải các nghiên cứu mới. Cần có những khóa luận tốt nghiệp chất lượng về luật dân số. Cần có những bài tiểu luận sâu sắc về các vấn đề dân số.

05/06/2025

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Luận văn chất lượng nguồn nhân lực y tế tại công ty cổ phần bệnh viện giao thông vận tải
Bạn đang xem trước tài liệu : Luận văn chất lượng nguồn nhân lực y tế tại công ty cổ phần bệnh viện giao thông vận tải

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Nghiên Cứu Về Luật Lượng Dân Số Tại Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội" cung cấp cái nhìn sâu sắc về các quy định và chính sách liên quan đến dân số tại Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh phát triển kinh tế. Nghiên cứu này không chỉ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động dân số mà còn đề xuất các giải pháp nhằm tối ưu hóa nguồn nhân lực cho sự phát triển bền vững. Độc giả sẽ tìm thấy những thông tin hữu ích về cách thức quản lý dân số và tác động của nó đến nền kinh tế, từ đó có thể áp dụng vào thực tiễn.

Để mở rộng thêm kiến thức, bạn có thể tham khảo các tài liệu liên quan như Luận án tiến sĩ hệ thống mô hình đánh giá sự phù hợp của quá trình phát triển dân số kinh tế việt nam, nơi cung cấp cái nhìn tổng quan về sự phù hợp giữa phát triển dân số và kinh tế. Bên cạnh đó, Luận văn biến động cơ cấu tuổi dân số và tăng trưởng kinh tế ở việt nam sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về mối liên hệ giữa cơ cấu tuổi dân số và sự phát triển kinh tế. Cuối cùng, Luận văn sự gia tăng dân số cơ học đối với các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục tiểu học tại quận hoàng mai thành phố hà nội sẽ mang đến cái nhìn về tác động của sự gia tăng dân số đến giáo dục, một yếu tố quan trọng trong phát triển xã hội. Những tài liệu này sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn về các vấn đề liên quan đến dân số và kinh tế tại Việt Nam.