Tội Nhận Hối Lộ Theo Luật Hình Sự Việt Nam: Nghiên Cứu và Phân Tích

2016

104
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Về Tội Nhận Hối Lộ Theo Luật Hình Sự VN

Tham nhũng, hối lộ là vấn nạn toàn cầu, ảnh hưởng đến mọi quốc gia. Việt Nam coi tham nhũng, hối lộ là quốc nạn và quyết tâm phòng ngừa, trừng trị. Khái niệm tham nhũng, hối lộ đã xuất hiện từ lâu với thuật ngữ "quan tham, lại nhũng". Theo Từ điển tiếng Việt, "tham nhũng là lợi dụng quyền hành để nhũng nhiễu nhân dân lấy của cải". Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 định nghĩa: "tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi". Tội nhận hối lộ là một trong những tội phạm nguy hiểm nhất, gây thiệt hại về tài sản, quyền lợi của công dân và uy tín của Nhà nước. Việt Nam coi hối lộ là "quốc nạn" cần phải chủ động phòng ngừa và trừng trị. Việc xử lý tội nhận hối lộ là rất quan trọng trong cuộc đấu tranh chống tham nhũng. Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, hối lộ là: "Lén lút đưa tiền của để nhờ kẻ có quyền làm điều trái với pháp luật nhưng có lợi cho mình".

1.1. Khái Niệm Về Tội Nhận Hối Lộ Theo Pháp Luật

Dưới góc độ khoa học luật hình sự, hối lộ bao gồm ba hành vi phạm tội: tội nhận hối lộ, tội đưa hối lộ và tội làm môi giới hối lộ. Tội nhận hối lộ được quy định tại Điều 279 Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999: là hành vi "lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào… để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ". Giống như tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ cũng được Nhà nước ta quy định từ rất sớm. Tại Điều 1 Sắc lệnh số 223-SL ngày 17/11/1946 quy định: Công chức nhận hối lộ bị phạt tù từ 5 năm đến 20 năm và phạt bạc gấp đôi tang vật hối lộ. Tang vật hối lộ bị tịch thu sung công, người phạm tội còn có thể bị tịch thu nhiều nhất là đến ba phần tư gia sản.

1.2. Đặc Điểm Pháp Lý Cấu Thành Tội Nhận Hối Lộ

Về chủ thể: chủ thể của tội nhận hối lộ là chủ thể đặc biệt, là những người có chức vụ, quyền hạn trong bộ máy nhà nước, cơ quan Đảng và trong các tổ chức kinh tế Nhà nước. Về khách thể: tội nhận hối lộ xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan nhà nước, làm cho cơ quan nhà nước bị suy yếu, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Về chủ quan: tội nhận hối lộ được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Về khách quan: người nhận hối lộ lợi dụng chức vụ, quyền hạn mà mình có để làm một việc có lợi cho người đưa hối lộ và điều kiện để làm việc đó là sẽ nhận một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác từ người đưa hối lộ.

II. Yếu Tố Cấu Thành Tội Nhận Hối Lộ Theo Luật Hình Sự

Để cấu thành tội nhận hối lộ, cần xác định rõ các yếu tố: chủ thể, khách thể, mặt chủ quan và mặt khách quan. Chủ thể phải là người có chức vụ, quyền hạn. Khách thể là hoạt động đúng đắn của cơ quan nhà nước. Mặt chủ quan thể hiện ở lỗi cố ý trực tiếp. Mặt khách quan là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để nhận hối lộ. Thời điểm hoàn thành tội nhận hối lộ được tính từ khi người có chức vụ, quyền hạn đã thỏa thuận và đồng ý sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác. Việc chứng minh các yếu tố này là then chốt để truy tố và xét xử tội nhận hối lộ theo luật hình sự.

2.1. Dấu Hiệu Về Mặt Chủ Thể Của Tội Nhận Hối Lộ

Chủ thể của tội nhận hối lộ là chủ thể đặc biệt, là người có chức vụ, quyền hạn trong bộ máy nhà nước, cơ quan Đảng và trong các tổ chức kinh tế Nhà nước. Người này lợi dụng địa vị của mình để làm trái với nguyên tắc, trái với nội dung công việc được giao để nhận tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác từ người đưa hoặc môi giới đưa hối lộ, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, của công dân và thiệt hại đến lợi ích chung của toàn xã hội.

2.2. Dấu Hiệu Về Mặt Khách Quan Của Tội Nhận Hối Lộ

Người nhận hối lộ lợi dụng chức vụ, quyền hạn mà mình có để làm một việc có lợi cho người đưa hối lộ và điều kiện để làm việc đó là sẽ nhận một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác từ người đưa hối lộ. Như vậy, nhận hối lộ là hành vi thu lợi bất chính cho bản thân, việc thu lợi này có thể trực tiếp hoặc thông qua trung gian để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác. Giữa người nhận hối lộ với người đưa hối lộ hoặc người môi giới đưa hối lộ có sự thỏa thuận trước.

III. Nghiên Cứu Tội Nhận Hối Lộ Ý Nghĩa Và Tầm Quan Trọng

Nghiên cứu tội nhận hối lộ có ý nghĩa to lớn trong bối cảnh hiện nay. Tình hình tham nhũng nói chung và tệ nạn nhận hối lộ nói riêng diễn ra rất phức tạp ở nhiều lĩnh vực. Các vụ án được phát hiện và đưa ra xử lý ngày càng tăng với tính chất đặc biệt nghiêm trọng. Nhiều cán bộ lãnh đạo đã lợi dụng chức quyền của mình để nhận tiền, tài sản… nhằm bao che cho kẻ phạm tội, làm thất thoát tài sản của Nhà nước, của tổ chức xã hội, của cá nhân, xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức, gây mất uy tín của Đảng và Nhà nước đối với quần chúng nhân dân. Việc nghiên cứu tội nhận hối lộ có ý nghĩa to lớn nhằm đưa ra những giải pháp phòng ngừa một cách toàn diện để từ đó đấu tranh có hiệu quả đối với loại tội phạm này, góp phần đẩy lùi và hạn chế đến mức thấp nhất các tội phạm về tham nhũng, hối lộ.

3.1. Tác Động Tiêu Cực Của Tội Nhận Hối Lộ Đến Xã Hội

Tội nhận hối lộ gây ra những tác động tiêu cực đến xã hội, làm suy yếu bộ máy nhà nước, giảm lòng tin của nhân dân, gây thiệt hại về kinh tế và làm tha hóa cán bộ, công chức. Các hành vi nhận hối lộ tạo điều kiện cho các loại tội phạm khác phát triển, gây mất trật tự an toàn xã hội và ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đất nước.

3.2. Vai Trò Của Nghiên Cứu Trong Phòng Chống Tội Nhận Hối Lộ

Nghiên cứu về tội nhận hối lộ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất, đặc điểm và các yếu tố cấu thành tội phạm. Từ đó, có thể đưa ra các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tội phạm một cách hiệu quả hơn. Nghiên cứu cũng giúp hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao năng lực của các cơ quan chức năng và tăng cường ý thức pháp luật của người dân.

IV. Lịch Sử Hình Thành Quy Định Về Tội Nhận Hối Lộ Tại VN

Tham nhũng hối lộ là một hiện tượng xã hội xuất hiện từ rất sớm kể từ khi có sự phân chia giai cấp và hình thành Nhà nước. Vì vậy trong lịch sử việc đấu tranh phòng ngừa chống tham nhũng hối lộ cũng đã được giai cấp thống trị của Nhà nước Việt Nam quan tâm. Từ thế kỷ thứ I trước công nguyên đến thế kỷ thứ X sau công nguyên đất nước ta chịu sự đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc, do vậy ở thời kỳ này pháp luật Trung Hoa đã được áp dụng ở Việt Nam, chủ yếu là bộ luật nhà Hán và nhà Đường. Trong khoảng thời gian này các quan lại phong kiến phương Bắc đã có hành vi tham nhũng gây nên sự phẫn nộ trong dân chúng, làm dấy lên các cuộc khởi nghĩa đấu tranh của nhân dân. Để giải quyết hậu quả do tham nhũng gây nên, chính quyền đặt lệ phong hầu, cắt đất thưởng cho những người có công trấn áp phản nghịch.

4.1. Giai Đoạn Trước Cách Mạng Tháng Tám Năm 1945

Nhằm hạn chế tệ nạn tham nhũng của các quan lại và sự nổi dậy của người dân thuộc địa, xoa dịu đi sự căm phẫn của nhân dân ta, Nhà Hán đã ban hành sáu điều luật quy định cấm các quan lại không được làm một số việc, ví dụ như: dùng thế lực để chiếm đoạt ruộng đất của người dân, vơ vét của cải của dân, giết hại dân… Pháp luật hình sự Việt Nam thời kỳ nhà họ Khúc, họ Đinh và thời kì tiền Lê: khi đó Nhà nước Đại Cồ Việt được hình thành mang tính chất của một Nhà nước phong kiến.

4.2. Giai Đoạn Sau Cách Mạng Tháng Tám Đến Nay

Ngay từ khi Bộ luật hình sự năm 1985 được ban hành và tiếp sau đó là Bộ luật hình sự năm 1999 thì các quy định về tội nhận hối lộ đã được sửa đổi bổ sung rất nhiều lần. Tuy vậy những quy định của pháp luật hình sự vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của cuộc đấu tranh phòng chống loại tội phạm này trong tình hình hiện nay. Vẫn còn rất nhiều trường hợp nhận hối lộ đặc biệt nghiêm trọng nhưng do các yếu tố chủ quan và khách quan nên đã không truy cứu trách nhiệm hình sự được, dẫn đến tình trạng bỏ lọt tội phạm.

V. So Sánh Tội Nhận Hối Lộ Với Các Tội Tham Nhũng Khác

Tội nhận hối lộ có những điểm khác biệt so với các tội phạm về tham nhũng khác như tội tham ô tài sản, tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản và tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi. Việc so sánh giúp phân biệt rõ các hành vi phạm tội và áp dụng đúng điều luật về tội nhận hối lộ. Ví dụ, tội tham ô tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, trong khi tội nhận hối lộ là hành vi nhận lợi ích vật chất để thực hiện hoặc không thực hiện một công việc.

5.1. So Sánh Với Tội Tham Ô Tài Sản Theo Luật Hình Sự

Tội tham ô tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, trong khi tội nhận hối lộ là hành vi nhận lợi ích vật chất để thực hiện hoặc không thực hiện một công việc. Điểm khác biệt chính là đối tượng bị xâm phạm: tội tham ô xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, còn tội nhận hối lộ xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan nhà nước.

5.2. So Sánh Với Tội Lạm Dụng Chức Vụ Quyền Hạn

Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi sử dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản của người khác. Trong khi đó, tội nhận hối lộ là hành vi nhận lợi ích vật chất để thực hiện hoặc không thực hiện một công việc. Điểm khác biệt là mục đích của hành vi: tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn nhằm chiếm đoạt tài sản, còn tội nhận hối lộ nhằm thu lợi bất chính.

VI. Giải Pháp Đấu Tranh Phòng Chống Tội Nhận Hối Lộ Hiện Nay

Để đấu tranh phòng chống tội nhận hối lộ hiệu quả, cần có các giải pháp đồng bộ trên nhiều mặt. Cần tăng cường công tác phát hiện và xử lý tội phạm, hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, tăng cường công tác thanh tra, giám sát và hoàn thiện pháp luật hình sự. Các giải pháp này cần được thực hiện một cách quyết liệt và đồng bộ để đạt được hiệu quả cao nhất trong công tác phòng chống tham nhũng, hối lộ.

6.1. Giải Pháp Về Pháp Luật Hình Sự Về Tội Nhận Hối Lộ

Cần hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự về tội nhận hối lộ, đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng và khả thi. Cần quy định cụ thể hơn về các hành vi cấu thành tội phạm, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ và khung hình phạt. Đồng thời, cần tăng cường tính răn đe của pháp luật, đảm bảo mọi hành vi nhận hối lộ đều bị xử lý nghiêm minh.

6.2. Giải Pháp Về Công Tác Tổ Chức Cán Bộ Để Phòng Chống Tham Nhũng

Cần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, đảm bảo tính liêm khiết, trung thực và trách nhiệm. Cần có cơ chế kiểm soát quyền lực hiệu quả, ngăn chặn tình trạng lạm quyền, tham nhũng. Đồng thời, cần có chính sách đãi ngộ hợp lý, tạo động lực cho cán bộ, công chức làm việc hiệu quả và không tham nhũng.

08/06/2025

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Luận văn thạc sĩ tội nhận hối lộ theo luật hình sự việt nam
Bạn đang xem trước tài liệu : Luận văn thạc sĩ tội nhận hối lộ theo luật hình sự việt nam

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Nghiên Cứu Tội Nhận Hối Lộ Theo Luật Hình Sự Việt Nam" cung cấp cái nhìn sâu sắc về các quy định pháp lý liên quan đến tội nhận hối lộ, một trong những vấn đề nhức nhối trong xã hội hiện nay. Tài liệu phân tích các yếu tố cấu thành tội phạm, hình phạt và các biện pháp phòng ngừa, từ đó giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách thức xử lý và ngăn chặn tội phạm này theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Để mở rộng kiến thức của bạn về các vấn đề liên quan đến tội phạm và pháp luật hình sự, bạn có thể tham khảo thêm tài liệu Luận văn thạc sĩ luật học áp dụng pháp luật trong giai đoạn xét xử các tội xâm phạm sở hữu từ thực tiễn toà án nhân dân thành phố hà nội, nơi cung cấp cái nhìn về việc áp dụng pháp luật trong các vụ án xâm phạm sở hữu. Ngoài ra, tài liệu Luận văn thạc sĩ luật học phòng ngừa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh bắc giang sẽ giúp bạn hiểu thêm về các biện pháp phòng ngừa tội phạm trong lĩnh vực tài sản. Cuối cùng, tài liệu Luận văn thạc sĩ luật học chế định đồng phạm theo quy định của bộ luật hình sự năm 2015 sẽ cung cấp thông tin về các quy định liên quan đến đồng phạm trong luật hình sự, một khía cạnh quan trọng trong việc xử lý tội phạm.

Những tài liệu này không chỉ giúp bạn nắm bắt kiến thức pháp lý mà còn mở ra cơ hội để tìm hiểu sâu hơn về các vấn đề liên quan đến tội phạm và pháp luật tại Việt Nam.