PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DỰ PHÒNG VÀ XỬ TRÍ BIẾN CỐ GIẢM BẠCH CẦU TRUNG TÍNH DO HÓA TRỊ LIỆU TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG

Chuyên ngành

Dược học

Người đăng

Ẩn danh

2024

104
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Về Giảm Bạch Cầu Trung Tính do Hóa Trị 55

Theo thống kê của tổ chức ung thư toàn cầu năm 2022, ung thư là một vấn đề xã hội, sức khỏe cộng đồng và kinh tế lớn trong thế kỷ 21. Tại Việt Nam, năm 2022 có 180.480 ca mắc ung thư mới và 120.184 ca tử vong. Trong điều trị ung thư, hóa trị liệu vẫn đóng vai trò nền tảng, tuy nhiên, phương pháp này gây ra nhiều biến cố bất lợi. Giảm bạch cầu trung tính (BCTT) là một ADE thường gặp, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng như tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, giảm liều hoặc trì hoãn điều trị, kéo dài thời gian nằm viện, tăng nguy cơ tử vong và chi phí điều trị. Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ tử vong trong bệnh viện liên quan đến biến cố giảm BCTT dao động từ 2,6% đến 7,0% đối với người lớn có khối u rắn, với chi phí trung bình cho mỗi lần nhập viện ước tính là $40.000. Để quản lý biến cố giảm BCTT này, bệnh nhân thường được dự phòng bằng G-CSF và cân nhắc sử dụng G-CSF và kháng sinh khi biến cố xảy ra.

1.1. Định Nghĩa và Phân Loại Mức Độ Giảm BCTT 50

Điều trị hóa chất làm giảm sản xuất bạch cầu trung tính (BCTT), làm bệnh nhân dễ bị nhiễm trùng. Giảm BCTT là biến cố thường gặp trên bệnh nhân ung thư. Bệnh nhân bị sốt và giảm BCTT cần điều trị tích cực vì nguy cơ tử vong do nhiễm trùng. Giảm BCTT được xếp vào nhóm biến cố huyết học theo CTCAE. Bệnh nhân được coi là giảm bạch cầu khi số lượng bạch cầu đa nhân trung tính (ANC) dưới 2 G/L và được phân thành 4 phân độ. Độ 1: ANC: 1,5 – 2 G/L, độ 2: ANC: 1 – 1,5 G/L, độ 3: ANC: 0,5 – 1 G/L, độ 4: ANC < 0,5 G/L.

1.2. Dịch Tễ Học và Hậu Quả của Giảm Bạch Cầu Trung Tính 60

Giảm BCTT là tác dụng phụ phổ biến của hóa trị liệu, thường phải nhập viện. Trong nghiên cứu xác định dữ liệu xuất viện năm 1999 từ 7 tiểu bang, tỷ lệ nhập viện do giảm BCTT ảnh hưởng đến nhiều hơn 60.000 bệnh nhân ung thư mỗi năm ở Hoa Kỳ với tỷ lệ tử vong của bệnh nhân nội trú là 6,8%. Hậu quả là giảm phản ứng viêm, nguy cơ nhiễm trùng đe dọa tính mạng, phải thay đổi kế hoạch điều trị. Các cuộc khảo sát chỉ ra rằng giảm BCTT vẫn là vấn đề phổ biến liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh, tử vong và gia tăng chi phí.

1.3. Yếu Tố Nguy Cơ Gây Ra Giảm Bạch Cầu Trung Tính 52

Yếu tố nguy cơ giảm BCTT chia thành 2 nhóm: yếu tố liên quan đến bệnh nhân (tuổi, bệnh lý mắc kèm, giai đoạn bệnh,…) và yếu tố liên quan đến phác đồ hóa trị (loại phác đồ, liều lượng, thời gian sử dụng,…). Tuổi ≥ 65, thể trạng kém (ECOG ≥ 2), tình trạng dinh dưỡng kém, bệnh lý đi kèm (COPD, tiểu đường), ung thư tiến triển, sốt giảm BCTT có từ trước, phác đồ hóa chất hoặc mức độ liều > 80%, kết hợp xạ trị, điều trị trước đó bao gồm xạ trị diện rộng là các yếu tố làm gia tăng nguy cơ giảm bạch cầu trung tính.

II. Đánh Giá Nguy Cơ và Dự Phòng Giảm Bạch Cầu Bằng G CSF 60

Các hướng dẫn khuyến cáo về việc dự phòng sốt giảm BCTT bằng thuốc kích thích tăng sinh dòng bạch cầu hạt (G-CSF) đều đồng thuận cần đánh giá nguy cơ sốt giảm BCTT tổng thể của bệnh nhân trước mỗi chu kỳ hóa trị để cân nhắc sử dụng dự phòng G-CSF. Nguy cơ được đánh giá dựa trên 2 nhóm yếu tố nguy cơ: những yếu tố liên quan đến phác đồ hóa trị và yếu tố liên quan đến người bệnh. Trong đó, phác đồ hóa trị liệu bệnh nhân sử dụng là yếu tố quan trọng nhất. Các hướng dẫn trước đây khuyến nghị mức nguy cơ có chỉ định dự phòng là 40%.

2.1. Phân Loại Nguy Cơ Sốt Giảm BCTT Theo Phác Đồ Hóa Trị 58

Các hướng dẫn chia phác đồ thành 3 loại: phác đồ có nguy cơ cao (>20%), nguy cơ trung bình (10% - 20%) và phác đồ hóa trị có nguy cơ thấp tương ứng <10%. Đối với các yếu tố nguy cơ thuộc về bệnh nhân, các hướng dẫn khác nhau có đề cập đến các yếu tố nguy cơ thuộc về bệnh nhân cụ thể khác nhau. Tuy nhiên, các hướng dẫn đều quan tâm đến các khía cạnh về tuổi, bệnh lý mắc kèm, tiền sử sốt giảm BCTT trên bệnh nhân.

2.2. Quyết Định Dự Phòng G CSF Theo Chu Kỳ Hóa Trị Liệu 60

Việc đánh giá và ra quyết định dự phòng bằng G-CSF khác nhau phụ thuộc vào vị trí chu kỳ hóa trị liệu trên bệnh nhân: chu kỳ đầu tiên hay các chu kỳ sau đó. Với chu kỳ đầu tiên, ở những bệnh nhân ung thư sử dụng phác đồ hóa trị có nguy cơ cao (>20%), các khuyến cáo đều đồng thuận chỉ định dự phòng nguyên phát ngay tại chu kỳ đầu tiên. Đối với phác đồ hóa trị nguy cơ trung bình (10 – 20%), quyết định dự phòng G-CSF phụ thuộc yếu tố nguy cơ thuộc về bệnh nhân.

2.3. Các Yếu Tố Nguy Cơ Liên Quan Đến Bệnh Nhân Cần Xem Xét 59

Các yếu tố nguy cơ thuộc về bệnh nhân bao gồm: Tuổi > 65 và nhận đủ cường độ liều hóa trị. Xạ trị làm giảm dự trữ tủy xương. Bệnh tiến triển, tiền sử sốt giảm BCTT, giảm BCTT kéo dài. Các khối u đặc di căn liên quan đến xương. Vết thương hở hoặc phẫu thuật gần đây. Tình trạng hoạt động kém, giới nữ, tình trạng dinh dưỡng kém hoặc dinh dưỡng kém. Hemoglobin<12g/dL, bệnh lý gan/thận/tim Rối loạn chức năng thận (độ thanh thải creatinin <50 mg/dL). Bệnh tim mạch. Nhiều bệnh mắc kèm.

III. Thực Trạng Quản Lý Giảm Bạch Cầu tại BV Phụ Sản TW 58

Bệnh viện Phụ sản Trung ương là bệnh viện tuyến Trung ương có chức năng khám bệnh, cấp cứu, chữa bệnh chuyên ngành sản phụ khoa và sơ sinh tại Việt Nam. Khoa Phụ ung thư của bệnh viện có vai trò quan trọng trong khám, chẩn đoán, sàng lọc và điều trị các bệnh ung thư phụ khoa như ung thư vú, ung thư buồng trứng và u nguyên bào nuôi. Với mong muốn cung cấp thực trạng quản lý biến cố giảm BCTT do hóa trị ở những bệnh nhân ung thư đang điều trị tại bệnh viện để có căn cứ xây dựng các can thiệp dược lâm sàng phù hợp.

3.1. Mục Tiêu Nghiên Cứu về Dự Phòng Giảm Bạch Cầu 55

Nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng dự phòng biến cố giảm BCTT do hóa trị liệu trên bệnh nhân ung thư tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương. Nghiên cứu này sẽ cung cấp dữ liệu quan trọng về việc sử dụng G-CSF trong dự phòng giảm bạch cầu, giúp các bác sĩ và dược sĩ lâm sàng đưa ra các quyết định điều trị tốt hơn cho bệnh nhân ung thư phụ khoa.

3.2. Mục Tiêu Nghiên Cứu về Xử Trí Giảm Bạch Cầu 53

Nghiên cứu cũng phân tích thực trạng xử trí biến cố giảm BCTT do hóa trị liệu trên bệnh nhân ung thư tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương. Qua đó, các biện pháp điều trị như sử dụng kháng sinh và G-CSF trong xử trí giảm BCTT sẽ được đánh giá, từ đó đưa ra các khuyến nghị để cải thiện quy trình xử trí.

IV. Phương Pháp Nghiên Cứu và Đối Tượng Tham Gia 50

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp hồi cứu, thu thập dữ liệu từ hồ sơ bệnh án của bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương. Đối tượng nghiên cứu bao gồm bệnh nhân ung thư phụ khoa đang điều trị bằng hóa trị liệu. Các dữ liệu thu thập được bao gồm thông tin về phác đồ hóa trị, các yếu tố nguy cơ, việc sử dụng G-CSF dự phòng và xử trí, các biến cố giảm BCTT và cách xử trí.

4.1. Thiết Kế Nghiên Cứu và Phương Pháp Lấy Mẫu Phù Hợp 56

Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp hồi cứu, sử dụng dữ liệu từ hồ sơ bệnh án. Phương pháp lấy mẫu được thực hiện theo tiêu chí lựa chọn bệnh nhân phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Quy trình nghiên cứu bao gồm thu thập dữ liệu, xử lý số liệu và phân tích thống kê để đưa ra kết luận về thực trạng dự phòng và xử trí giảm BCTT.

4.2. Quy Trình Nghiên Cứu và Xử Lý Số Liệu Thống Kê 58

Quy trình nghiên cứu bao gồm các bước: xác định đối tượng nghiên cứu, thu thập dữ liệu từ hồ sơ bệnh án, nhập liệu và làm sạch dữ liệu, phân tích thống kê mô tả và phân tích các yếu tố liên quan đến dự phòng và xử trí giảm BCTT. Các quy ước trong nghiên cứu được xác định rõ ràng để đảm bảo tính nhất quán và chính xác của kết quả.

V. Kết Quả Phân Tích Thực Trạng Dự Phòng Giảm BCTT 59

Nghiên cứu đã phân tích thực trạng dự phòng biến cố giảm BCTT do hóa trị liệu trên bệnh nhân ung thư tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương. Kết quả cho thấy nhiều bệnh nhân có nguy cơ cao không được dự phòng đầy đủ bằng G-CSF. Các yếu tố liên quan đến việc dự phòng không phù hợp bao gồm loại ung thư, phác đồ hóa trị và các bệnh lý đi kèm.

5.1. Đặc Điểm Mẫu Nghiên Cứu và Nguy Cơ Sốt Giảm BCTT 58

Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu bao gồm tuổi, loại ung thư, giai đoạn bệnh, phác đồ hóa trị và các bệnh lý đi kèm. Đánh giá nguy cơ sốt giảm BCTT cho thấy nhiều bệnh nhân có nguy cơ trung bình và cao, nhưng không được dự phòng đầy đủ.

5.2. Thực Trạng Sử Dụng G CSF Trong Dự Phòng Giảm BCTT 60

Phân tích thực trạng sử dụng G-CSF trong dự phòng giảm BCTT cho thấy tỷ lệ sử dụng G-CSF chưa phù hợp với nguy cơ của bệnh nhân. Nhiều bệnh nhân có nguy cơ cao không được sử dụng G-CSF, trong khi một số bệnh nhân có nguy cơ thấp lại được sử dụng không cần thiết.

VI. Kết Quả Phân Tích Thực Trạng Xử Trí Giảm BCTT 58

Nghiên cứu cũng phân tích thực trạng xử trí biến cố giảm BCTT do hóa trị liệu trên bệnh nhân ung thư tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương. Kết quả cho thấy nhiều bệnh nhân bị giảm BCTT không được xử trí kịp thời và hiệu quả. Các yếu tố liên quan đến việc xử trí không phù hợp bao gồm thời gian phát hiện giảm BCTT, sự sẵn có của G-CSF và kháng sinh.

6.1. Đặc Điểm Biến Cố Giảm BCTT Trong Mẫu Nghiên Cứu 55

Đặc điểm của biến cố giảm BCTT trong mẫu nghiên cứu bao gồm mức độ giảm BCTT, thời gian kéo dài của giảm BCTT và các biến chứng liên quan như nhiễm trùng và sốt. Phân tích các yếu tố liên quan đến biến cố giảm BCTT giúp xác định các yếu tố nguy cơ cần được quan tâm đặc biệt.

6.2. Đặc Điểm Các Biện Pháp Xử Trí Giảm Bạch Cầu Trung Tính 59

Phân tích đặc điểm các biện pháp xử trí giảm BCTT bao gồm sử dụng G-CSF, kháng sinh và các biện pháp hỗ trợ khác. Đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử trí và xác định các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị giúp cải thiện quy trình xử trí.

15/05/2025
Nguyễn thị thanh hiền phân tích thực trạng dự phòng và xử trí biến cố giảm bạch cầu trung tính do hóa trị liệu trên bệnh nhân ung thư tại bệnh viện phụ sản trung ương
Bạn đang xem trước tài liệu : Nguyễn thị thanh hiền phân tích thực trạng dự phòng và xử trí biến cố giảm bạch cầu trung tính do hóa trị liệu trên bệnh nhân ung thư tại bệnh viện phụ sản trung ương

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tuyệt vời! Đây là bản tóm tắt tập trung SEO về nghiên cứu "Nghiên cứu Thực Trạng Dự Phòng và Xử Trí Giảm Bạch Cầu Trung Tính do Hóa Trị Liệu Ung Thư tại BV Phụ Sản TW", kèm theo liên kết đến các tài liệu liên quan để độc giả dễ dàng khám phá sâu hơn:

Giảm bạch cầu trung tính là một biến chứng nghiêm trọng thường gặp trong quá trình hóa trị liệu ung thư, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và kết quả điều trị của bệnh nhân. Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá thực trạng dự phòng và xử trí tình trạng này tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về các phác đồ điều trị, các biện pháp can thiệp hiện tại, cũng như những thách thức và cơ hội để cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh nhân. Từ đó, giúp các bác sĩ và nhân viên y tế có cơ sở khoa học để xây dựng các hướng dẫn điều trị và chăm sóc bệnh nhân cụ thể, hiệu quả hơn, giảm thiểu tác dụng phụ của hóa trị và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Để hỗ trợ bệnh nhân ung thư toàn diện hơn, bạn có thể tìm hiểu thêm về tầm quan trọng của dinh dưỡng trong quá trình điều trị hóa chất qua luận án tiến sĩ về Luận án tiến sĩ hiệu quả can thiệp dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư điều trị hoá chất tại bệnh viện đại học y hà nội. Đồng thời, đừng bỏ qua yếu tố tâm lý, một khía cạnh quan trọng không kém, được phân tích sâu sắc trong Luận án tiến sĩ tâm lý học sức khỏe tâm thần của bệnh nhân ung thư trong độ tuổi lao động. Cuối cùng, nếu bạn quan tâm đến một loại ung thư cụ thể, luận án Luận án kết quả điều trị ung thư trực tràng thấp trung bình giai đoạn tiến triển tại chỗ bằng xạ trị gia tốc trước phẫu thuật kết hợp với capecitabine có thể cung cấp những thông tin hữu ích.