Kết quả điều trị ung thư trực tràng giai đoạn tiến triển bằng xạ trị gia tốc và capecitabine trước phẫu thuật

Trường đại học

Trường Đại Học Y Hà Nội

Chuyên ngành

Ung Thư

Người đăng

Ẩn danh

2022

168
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Mục lục chi tiết

LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN

1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. GIẢI PHẪU TRỰC TRÀNG

1.2. DỊCH TỄ VÀ SINH BỆNH HỌC UNG THƯ TRỰC TRÀNG

1.2.1. Tình hình mắc bệnh ung thư trực tràng

1.2.2. Bệnh sinh và các yếu tố nguy cơ ung thư đại trực tràng

1.3. ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC UNG THƯ TRỰC TRÀNG

1.3.1. Phân loại mô bệnh học

1.3.2. Tiến triển tự nhiên ung thư trực tràng

1.3.3. Phân loại giai đoạn ung thư trực tràng theo giải phẫu bệnh

1.4. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG UNG THƯ TRỰC TRÀNG

1.4.1. Biểu hiện lâm sàng

1.4.2. Thăm trực tràng

1.4.3. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh

1.4.4. Các xét nghiệm khác

1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

1.5.1. Điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng

1.5.2. Xạ trị ung thư trực tràng

1.5.3. Điều trị hoá chất

1.6. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ HOÁ XẠ TRỊ TIỀN PHẪU TRONG UNG THƯ TRỰC TRÀNG

1.6.1. Một số nghiên cứu về xạ trị ung thư trực tràng tại Việt nam

1.6.2. Một số nghiên cứu về hoá xạ trị tiền phẫu trong ung thư trực tràng trên thế giới

1.7. MỘT SỐ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

1.7.1. Một số tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị xạ trị

1.7.2. Mô tả tác dụng không mong muốn của điều trị hóa chất theo tiêu chuẩn CTCAE 4

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân

2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân

2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu

2.3.2. Biến số và chỉ số nghiên cứu

2.3.3. Các bước tiến hành

2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU

2.5. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU

3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân tham gia nghiên cứu

3.1.2. Đặc điểm lâm sàng trước điều trị

3.1.3. Đặc điểm hình thái u trước điều trị qua thăm khám trực tràng

3.1.4. Đặc điểm cận lâm sàng trước điều trị

3.2. ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ CỦA PHƯƠNG PHÁP XẠ TRỊ GIA TỐC KẾT HỢP VỚI CAPECITABIN

3.2.1. Các triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị

3.2.2. Đặc điểm u theo kết quả trước và sau điều trị

3.2.3. Tỷ lệ các phương pháp phẫu thuật

3.2.4. Liên quan đáp ứng điều trị và mô học khối U

3.2.5. Thay đổi chất chỉ điểm trước và sau điều trị

3.2.6. Sự thoái hoá tế bào sau điều trị

3.2.7. Thời gian sống thêm toàn bộ

3.2.8. Thời gian sống thêm không bệnh

3.3. MÔ TẢ CÁC TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA XẠ TRỊ GIA TỐC KẾT HỢP VỚI CAPECITABIN

3.3.1. Tác dụng không mong muốn lên hệ tiêu hóa

3.3.2. Tác dụng không mong muốn lên huyết học

3.3.3. Tác dụng không mong muốn lên gan

3.3.4. Tác dụng không mong muôn lên hệ tiết niệu

3.3.5. Tác dụng không mong muốn khác

3.3.6. Các biến chứng muộn sau xạ trị gia tốc kết hợp với Capecitabine

3.4. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU

3.4.1. Tuổi và giới

3.4.2. Lý do vào viện

3.4.3. Thời gian từ lúc có triệu chứng đầu tiên đến khi vào viện

3.4.4. Phẫu thuật làm hậu môn nhân tạo trên u trước điều trị

3.4.5. Đặc điểm mô bệnh học trước điều trị

3.5. ĐÁP ỨNG SAU ĐIỀU TRỊ

3.5.1. Đáp ứng cơ năng sau điều trị

3.5.2. Đáp ứng qua kiểm tra cộng hưởng từ tiểu khung

3.5.3. Đánh giá đáp ứng thông qua sự thay đổi nồng độ CEA

3.5.4. Đánh giá đáp ứng dựa vào tỷ lệ bệnh nhân được phẫu thuật

3.5.5. Đánh giá đáp ứng thông qua mô bệnh học sau phẫu thuật

3.6. CÁC TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN TRONG VÀ SAU ĐIỀU TRỊ

3.6.1. Độc tính trên hệ huyết học

3.6.2. Độc tính trên gan, thận

3.6.3. Các tác dụng không mong muốn khác

3.7. THỜI GIAN SỐNG THÊM

3.7.1. Thời gian sống thêm toàn bộ trong 5 năm

3.7.2. Thời gian sống thêm không bệnh

3.7.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống thêm

CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

1. DANH MỤC BẢNG

2. DANH MỤC BIỂU ĐỒ

3. DANH MỤC HÌNH

Tóm tắt

I. Giới thiệu về ung thư trực tràng giai đoạn tiến triển

Ung thư trực tràng là một trong những loại ung thư phổ biến nhất trên thế giới, đặc biệt ở các nước phát triển. Tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng, trong đó ung thư trực tràng chiếm hơn 50%, đang gia tăng. Theo ước tính của Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế, có khoảng 18,1 triệu ca ung thư mới và 9,6 triệu ca tử vong do ung thư trong năm 2018. Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng đứng thứ 5 trong các loại ung thư. Tình trạng bệnh nhân ung thư trực tràng thường được phát hiện ở giai đoạn muộn, dẫn đến tỷ lệ phẫu thuật triệt căn thấp. Việc điều trị ung thư trực tràng giai đoạn tiến triển thường bao gồm xạ trị và hóa trị, trong đó xạ trị gia tốc kết hợp với capecitabine đã cho thấy hiệu quả tích cực trong việc nâng cao tỷ lệ sống thêm và giảm tái phát.

1.1. Tình hình mắc bệnh ung thư trực tràng

Tại các nước phát triển, ung thư đại trực tràng đứng thứ hai trong số các loại ung thư. Tại Mỹ, trong năm 2005, có 104.950 trường hợp ung thư đại tràng mới mắc và 40.340 trường hợp ung thư trực tràng. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc ung thư trực tràng là 4,7/100.000 dân ở Hà Nội và 6,8/100.000 dân ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tình trạng bệnh nhân thường được phát hiện ở giai đoạn muộn, dẫn đến tỷ lệ phẫu thuật triệt căn thấp và chất lượng sống không cao.

II. Phương pháp điều trị ung thư trực tràng

Điều trị ung thư trực tràng giai đoạn tiến triển thường bao gồm phẫu thuật, xạ trị và hóa trị. Xạ trị gia tốc kết hợp với capecitabine đã được áp dụng để nâng cao hiệu quả điều trị. Phương pháp này không chỉ giúp giảm kích thước khối u mà còn làm tăng khả năng phẫu thuật bảo tồn cơ thắt. Capecitabine, một loại thuốc hóa trị đường uống, giúp bệnh nhân dễ dàng hơn trong việc điều trị so với các phương pháp truyền tĩnh mạch trước đây. Việc kết hợp xạ trị và hóa trị đã cho thấy hiệu quả trong việc kéo dài thời gian sống thêm và giảm tỷ lệ tái phát tại chỗ.

2.1. Xạ trị ung thư trực tràng

Xạ trị là một phương pháp điều trị quan trọng trong điều trị ung thư trực tràng. Xạ trị gia tốc giúp tăng cường hiệu quả điều trị, giảm thiểu tác dụng phụ so với các phương pháp xạ trị truyền thống. Nghiên cứu cho thấy xạ trị trước phẫu thuật có thể làm giảm kích thước khối u, từ đó tăng khả năng phẫu thuật triệt căn. Việc áp dụng xạ trị gia tốc kết hợp với capecitabine đã cho thấy kết quả khả quan trong việc điều trị ung thư trực tràng giai đoạn tiến triển.

2.2. Capecitabine trong điều trị ung thư trực tràng

Capecitabine là một loại thuốc hóa trị được sử dụng rộng rãi trong điều trị ung thư trực tràng. Thuốc này có tác dụng tương tự như 5-FU nhưng có ưu điểm là dễ sử dụng hơn, giúp bệnh nhân không phải trải qua quá trình truyền tĩnh mạch. Nghiên cứu cho thấy capecitabine có thể cải thiện tỷ lệ sống thêm và giảm thiểu tác dụng phụ so với các phác đồ hóa trị truyền thống. Tác dụng phụ của capecitabine thường nhẹ hơn, giúp bệnh nhân duy trì chất lượng sống tốt hơn trong quá trình điều trị.

III. Đánh giá kết quả điều trị

Kết quả điều trị ung thư trực tràng giai đoạn tiến triển bằng xạ trị gia tốc kết hợp với capecitabine cho thấy nhiều triển vọng. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ đáp ứng điều trị cao, với nhiều bệnh nhân có sự cải thiện rõ rệt về kích thước khối u và triệu chứng lâm sàng. Thời gian sống thêm toàn bộ và thời gian sống thêm không bệnh cũng được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, cần tiếp tục theo dõi và đánh giá để xác định hiệu quả lâu dài của phương pháp này.

3.1. Tỷ lệ đáp ứng điều trị

Tỷ lệ đáp ứng điều trị của bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn tiến triển sau khi áp dụng xạ trị gia tốc kết hợp với capecitabine cho thấy kết quả khả quan. Nhiều bệnh nhân đã có sự cải thiện rõ rệt về triệu chứng lâm sàng và kích thước khối u. Việc theo dõi lâu dài cho thấy tỷ lệ tái phát tại chỗ giảm, góp phần nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân.

3.2. Thời gian sống thêm

Thời gian sống thêm toàn bộ và thời gian sống thêm không bệnh của bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn tiến triển được cải thiện đáng kể sau khi áp dụng phương pháp điều trị này. Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân có thể sống lâu hơn và có chất lượng sống tốt hơn nhờ vào sự kết hợp hiệu quả giữa xạ trị và hóa trị. Điều này mở ra hy vọng cho bệnh nhân ung thư trực tràng trong việc nâng cao khả năng sống sót và cải thiện chất lượng cuộc sống.

25/01/2025
Luận án kết quả điều trị ung thư trực tràng thấp trung bình giai đoạn tiến triển tại chỗ bằng xạ trị gia tốc trước phẫu thuật kết hợp với capecitabine

Bạn đang xem trước tài liệu:

Luận án kết quả điều trị ung thư trực tràng thấp trung bình giai đoạn tiến triển tại chỗ bằng xạ trị gia tốc trước phẫu thuật kết hợp với capecitabine

Bài viết "Kết quả điều trị ung thư trực tràng giai đoạn tiến triển bằng xạ trị gia tốc và capecitabine trước phẫu thuật" của tác giả Võ Quốc Hưng, dưới sự hướng dẫn của PGS. Bùi Công Toàn, trình bày những kết quả đáng chú ý trong việc áp dụng phương pháp xạ trị và thuốc capecitabine để điều trị ung thư trực tràng giai đoạn tiến triển. Nghiên cứu này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả của các phương pháp điều trị hiện đại mà còn mở ra hướng đi mới cho việc cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân trước khi phẫu thuật. Độc giả sẽ tìm thấy thông tin hữu ích về các phương pháp điều trị ung thư, từ đó có thể áp dụng vào thực tiễn lâm sàng.

Để mở rộng thêm kiến thức về các phương pháp điều trị ung thư, bạn có thể tham khảo bài viết Nghiên cứu ứng dụng phương pháp cắt khối tá tụy và nạo hạch trong điều trị ung thư vùng đầu tụy, nơi trình bày các kỹ thuật phẫu thuật tiên tiến trong điều trị ung thư. Ngoài ra, bài viết Nghiên cứu điều trị bảo tồn ung thư nguyên bào võng mạc bằng laser diode cũng cung cấp cái nhìn về các phương pháp điều trị bảo tồn trong ung thư. Cuối cùng, bài viết Nghiên cứu điều trị ung thư vú giai đoạn di căn bằng hóa trị anthracycline và taxane sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các liệu pháp hóa trị trong điều trị ung thư. Những tài liệu này sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn về các phương pháp điều trị ung thư hiện nay.