Tổng quan nghiên cứu

Cây cao su (Hevea brasiliensis) là cây công nghiệp lâu năm có vai trò kinh tế quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh giá cao su thiên nhiên đang biến động mạnh. Tại huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế, diện tích cao su tiểu điền chiếm tỷ lệ lớn với khoảng 3.538 ha, trong đó 24,6% diện tích đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản (KTCB). Tuy nhiên, việc áp dụng trồng xen canh trong vườn cao su KTCB còn rất hạn chế, với 86,2% nông hộ không thực hiện trồng xen và quản lý giữa hàng. Trồng xen canh cây gừng – một loại cây ngắn ngày có giá trị kinh tế và phù hợp với điều kiện ánh sáng dưới tán cao su – được xem là giải pháp tiềm năng để nâng cao thu nhập cho người dân trong giai đoạn này.

Mục tiêu nghiên cứu là điều tra thực trạng sản xuất cao su tiểu điền tại huyện Nam Đông và xác định mật độ trồng xen cây gừng phù hợp trong vườn cao su KTCB nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất và thu nhập cho nông hộ. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2017 đến tháng 7/2018, tập trung tại huyện Nam Đông, với các chỉ tiêu về sinh trưởng cây cao su và cây gừng, cũng như hiệu quả kinh tế của mô hình trồng xen. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc phát triển bền vững cây cao su tiểu điền, góp phần nâng cao đời sống người dân và duy trì diện tích cao su hiện có.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về canh tác cây công nghiệp lâu năm và mô hình trồng xen canh nhằm tối ưu hóa sử dụng đất và tăng thu nhập cho nông hộ. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  • Lý thuyết đa mục đích của cây cao su tiểu điền: Cao su tiểu điền không chỉ cung cấp mủ cao su mà còn tạo việc làm ổn định, góp phần phát triển kinh tế nông thôn và bảo vệ môi trường sinh thái.
  • Mô hình trồng xen canh trong vườn cao su KTCB: Trồng xen các cây ngắn ngày như gừng, đậu, ngô giữa các hàng cao su trong giai đoạn cây chưa khép tán nhằm tăng thu nhập, cải tạo đất và giảm thiểu rủi ro kinh tế.

Các khái niệm chính bao gồm: cao su tiểu điền, thời kỳ kiến thiết cơ bản (KTCB), mật độ trồng xen, sinh trưởng cây cao su và cây gừng, hiệu quả kinh tế mô hình trồng xen.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu gồm hai phần chính:

  1. Điều tra thực trạng sản xuất cao su tiểu điền: Thu thập dữ liệu sơ cấp qua phỏng vấn 30 hộ nông dân ngẫu nhiên tại huyện Nam Đông, cùng phỏng vấn chuyên gia và cán bộ quản lý địa phương. Dữ liệu thứ cấp được lấy từ báo cáo UBND huyện và các tài liệu nghiên cứu liên quan. Các chỉ tiêu điều tra gồm cơ cấu giống, quy mô vườn, kỹ thuật chăm sóc, tình hình trồng xen và hiệu quả kinh tế.

  2. Thí nghiệm xác định mật độ trồng xen gừng trong vườn cao su KTCB: Thí nghiệm bố trí theo thiết kế hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD) với 4 công thức mật độ trồng xen (cây cách cây 30, 40, 50 cm; hàng cách hàng 30 cm) và đối chứng không trồng xen. Mỗi công thức có 3 lần lặp lại, diện tích mỗi ô thí nghiệm 50 m², thực hiện tại xã Thượng Long, huyện Nam Đông từ tháng 1 đến tháng 7/2018. Các chỉ tiêu theo dõi gồm sinh trưởng cây cao su (chiều cao, chu vi thân, độ dày vỏ nguyên sinh), sinh trưởng cây gừng (chiều cao, số nhánh, số lá), mức độ chịu hạn, chịu nóng, sâu bệnh hại.

Phân tích số liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả và so sánh trung bình, đánh giá ảnh hưởng mật độ trồng xen đến sinh trưởng và hiệu quả kinh tế.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Cơ cấu giống cao su tiểu điền tại Nam Đông: Có 6 dòng vô tính chính gồm PB260 (chiếm 34,4%), PB235 (15,7%), RRIV4 (14,9%), RRIM600, GT1 và RRIC121. Các giống PB260 và RRIM600 có năng suất mủ tươi cá thể cao nhất, lần lượt đạt 98,9 g và 105,7 g mủ tươi/cây/phiên cạo ở các nhóm tuổi 8-9 và 13-14 năm.

  2. Tình hình sinh trưởng cây cao su: Ở nhóm cây 8-9 năm tuổi, chiều cao dưới cành đạt khoảng 277,4 – 281,2 cm, chu vi thân 48,9 – 50,1 cm, độ dày vỏ nguyên sinh 5,3 – 5,11 mm. Ở nhóm 13-14 năm tuổi, chiều cao tăng lên 309,7 – 315,3 cm, chu vi thân 63,9 – 65,7 cm, độ dày vỏ nguyên sinh 7,11 – 7,81 mm.

  3. Thực trạng trồng xen trong vườn cao su KTCB: Đa số nông hộ trồng xen các cây ngắn ngày như sắn (60%), ngô (10%), cây họ đậu (20%) và các cây khác (10%). Thu nhập từ trồng xen cây ngắn ngày dao động từ 7,5 đến 23,95 triệu đồng/ha/năm.

  4. Ảnh hưởng mật độ trồng xen gừng đến sinh trưởng cây cao su và gừng: Việc trồng xen gừng với các mật độ khác nhau không ảnh hưởng tiêu cực đến sinh trưởng cây cao su (chiều cao, chu vi thân, độ dày vỏ nguyên sinh không khác biệt đáng kể giữa các công thức). Mật độ trồng xen gừng ảnh hưởng đến sinh trưởng cây gừng, trong đó công thức mật độ cây cách cây 30 cm, hàng cách hàng 30 cm (CT4) cho sinh trưởng tốt nhất về chiều cao, số nhánh và số lá.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy mô hình trồng xen gừng trong vườn cao su KTCB tại Nam Đông là khả thi và có tiềm năng nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Việc không làm giảm sinh trưởng cây cao su phù hợp với các nghiên cứu quốc tế và trong nước về trồng xen cây ngắn ngày trong vườn cao su KTCB. Thu nhập từ trồng xen cây ngắn ngày giúp nông hộ giảm áp lực kinh tế trong giai đoạn cao su chưa cho thu hoạch mủ.

Mật độ trồng xen gừng tối ưu (30 x 30 cm) tạo điều kiện cho cây gừng phát triển tốt, đồng thời không cạnh tranh ánh sáng và dinh dưỡng với cây cao su. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu về trồng xen cây họ đậu và cây ngắn ngày khác trong vườn cao su, góp phần cải tạo đất, tăng độ màu mỡ và giảm xói mòn.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh chiều cao và chu vi thân cây cao su giữa các công thức trồng xen, cũng như biểu đồ sinh trưởng cây gừng theo mật độ trồng. Bảng tổng hợp thu nhập từ trồng xen cũng giúp minh họa hiệu quả kinh tế mô hình.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Khuyến khích nông hộ áp dụng trồng xen gừng trong vườn cao su KTCB với mật độ cây cách cây 30 cm, hàng cách hàng 30 cm nhằm tối ưu sinh trưởng cây gừng và không ảnh hưởng đến cây cao su. Thời gian thực hiện: ngay trong các vườn cao su KTCB hiện có tại Nam Đông.

  2. Tăng cường tập huấn kỹ thuật trồng xen và chăm sóc cây gừng cho nông dân, cán bộ khuyến nông nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng quản lý mô hình. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Khuyến nông huyện Nam Đông, các tổ chức nông nghiệp địa phương. Thời gian: trong vòng 6 tháng đầu sau nghiên cứu.

  3. Xây dựng quy trình kỹ thuật trồng xen cây gừng phù hợp với điều kiện địa phương, bao gồm kỹ thuật chuẩn bị đất, chọn giống, bón phân, phòng trừ sâu bệnh và quản lý ánh sáng. Chủ thể: Viện Nghiên cứu Nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Huế. Thời gian: 12 tháng.

  4. Khuyến khích nghiên cứu mở rộng trồng xen các loại cây ngắn ngày khác có giá trị kinh tế cao như đậu, ngô, sắn trong vườn cao su KTCB để đa dạng hóa nguồn thu nhập. Chủ thể: các viện nghiên cứu, doanh nghiệp nông nghiệp. Thời gian: 2-3 năm.

  5. Hỗ trợ chính sách và vốn vay ưu đãi cho nông hộ trồng xen canh nhằm giảm rủi ro tài chính và khuyến khích áp dụng mô hình. Chủ thể: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Ngân hàng Chính sách xã hội. Thời gian: triển khai song song với các hoạt động kỹ thuật.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nông dân trồng cao su tiểu điền: Nhận biết được lợi ích và kỹ thuật trồng xen cây gừng trong vườn cao su KTCB, từ đó nâng cao thu nhập và hiệu quả sử dụng đất.

  2. Cán bộ khuyến nông và quản lý địa phương: Áp dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chương trình tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật và chính sách phát triển mô hình trồng xen canh phù hợp với điều kiện địa phương.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Nông nghiệp, Khoa học cây trồng: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, kết quả và phân tích về mô hình trồng xen canh cây công nghiệp lâu năm, đặc biệt trong điều kiện khí hậu miền Trung Việt Nam.

  4. Doanh nghiệp và tổ chức phát triển nông nghiệp: Đánh giá tiềm năng đầu tư, phát triển các sản phẩm từ cây gừng xen canh trong vườn cao su, đồng thời hỗ trợ nông dân áp dụng kỹ thuật mới nhằm tăng giá trị sản phẩm.

Câu hỏi thường gặp

  1. Trồng xen gừng trong vườn cao su có ảnh hưởng đến năng suất mủ cao su không?
    Nghiên cứu cho thấy trồng xen gừng với mật độ phù hợp không làm giảm sinh trưởng và năng suất mủ cao su. Các chỉ tiêu như chiều cao, chu vi thân và độ dày vỏ nguyên sinh của cây cao su không khác biệt đáng kể so với vườn không trồng xen.

  2. Mật độ trồng xen gừng nào là tối ưu trong vườn cao su KTCB?
    Mật độ cây cách cây 30 cm, hàng cách hàng 30 cm được xác định là công thức cho sinh trưởng cây gừng tốt nhất, đồng thời không gây cạnh tranh với cây cao su.

  3. Trồng xen canh có giúp tăng thu nhập cho nông hộ không?
    Có. Trồng xen các cây ngắn ngày như gừng, sắn, ngô trong vườn cao su KTCB giúp nông hộ có thêm nguồn thu nhập từ 7,5 đến 23,95 triệu đồng/ha/năm, giảm áp lực tài chính trong giai đoạn cao su chưa cho thu hoạch.

  4. Có cần áp dụng kỹ thuật đặc biệt khi trồng xen gừng không?
    Cần tuân thủ quy trình kỹ thuật về chọn giống, chuẩn bị đất, bón phân, tưới nước và phòng trừ sâu bệnh phù hợp để đảm bảo cây gừng phát triển tốt và không ảnh hưởng đến cây cao su.

  5. Mô hình trồng xen này có thể áp dụng ở những vùng khác không?
    Mô hình có thể áp dụng ở các vùng có điều kiện khí hậu và đất đai tương tự huyện Nam Đông, đặc biệt các vùng trồng cao su tiểu điền trong giai đoạn KTCB. Tuy nhiên cần điều chỉnh kỹ thuật phù hợp với điều kiện địa phương.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng sản xuất cao su tiểu điền tại huyện Nam Đông, xác định được cơ cấu giống và tình hình trồng xen canh hiện nay.
  • Mật độ trồng xen gừng tối ưu trong vườn cao su KTCB là cây cách cây 30 cm, hàng cách hàng 30 cm, không ảnh hưởng đến sinh trưởng cây cao su.
  • Trồng xen gừng giúp tăng thu nhập cho nông hộ trong giai đoạn cao su chưa khai thác mủ, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
  • Kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng quy trình kỹ thuật trồng xen gừng và các cây ngắn ngày khác trong vườn cao su tiểu điền.
  • Đề xuất triển khai tập huấn kỹ thuật, hỗ trợ chính sách và nghiên cứu mở rộng mô hình nhằm phát triển bền vững ngành cao su tiểu điền tại Thừa Thiên Huế.

Hành động tiếp theo: Khuyến khích các cơ quan chức năng và nông hộ áp dụng mô hình trồng xen gừng trong vườn cao su KTCB, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng các loại cây trồng xen phù hợp để nâng cao thu nhập và phát triển bền vững ngành cao su.