I. Tổng Quan Nghiên Cứu Quản Lý Môi Trường Đảo Cò
Việt Nam được xếp hạng là một trong những quốc gia có đa dạng sinh học cao trên thế giới. Các hệ sinh thái trên cạn, biển và đất ngập nước cung cấp tài nguyên thiên nhiên quan trọng. Tuy nhiên, Việt Nam đang đối mặt với tình trạng suy giảm các hệ sinh thái, đặc biệt là các khu vực đất ngập nước. Ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu và khai thác quá mức tài nguyên là những nguyên nhân chính. Do đó, cần có những nghiên cứu tổng thể về khai thác, quản lý môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái. Đảo Cò Chi Lăng Nam là một ví dụ điển hình về khu vực cần được nghiên cứu và bảo tồn.
1.1. Tầm quan trọng của đa dạng sinh học đảo cò
Việt Nam là nơi sinh sống của hàng ngàn loài vi sinh vật, thực vật và động vật. Các nhà khoa học tin rằng số lượng loài thực tế còn cao hơn nhiều so với số đã biết. Việc bảo tồn đa dạng sinh học không chỉ quan trọng về mặt sinh thái mà còn đóng góp vào sự thịnh vượng và phát triển bền vững của đất nước. Báo cáo Quốc gia về ĐDSH năm 2011 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo tồn nguồn gen và các hệ sinh thái.
1.2. Thách thức bảo tồn hệ sinh thái đảo cò
Cũng như nhiều quốc gia khác, Việt Nam đang đối mặt với sự suy giảm đa dạng sinh học, đặc biệt ở các khu vực đất ngập nước. Ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu và khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên là những nguyên nhân chính. Quản lý yếu kém cũng góp phần vào sự suy giảm này. Cần có những nghiên cứu tổng thể về khai thác và quản lý môi trường để bảo tồn đa dạng sinh học.
II. Vấn Đề Ô Nhiễm Môi Trường Đảo Cò Chi Lăng Nam
Đảo Cò Chi Lăng Nam, thuộc xã Chi Lăng Nam, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, là nơi tập trung của nhiều loài chim nước. Được phát hiện từ năm 1994, đảo cò đã trở thành địa điểm du lịch sinh thái và giáo dục bảo tồn. Tuy nhiên, do thiếu các nghiên cứu cơ bản, công tác quản lý môi trường còn nhiều hạn chế. Khu vực hệ sinh thái đảo cò đang bị tác động bởi nhiều yếu tố bất lợi, ảnh hưởng đến sự tồn tại của các quần thể chim, bao gồm cả các loài quý hiếm.
2.1. Hiện trạng môi trường Hải Dương
Chi Lăng Nam là vùng đất ngập nước ven sông Thái Bình. Hồ An Dương và các ao, đầm, kênh rạch xung quanh là nơi sinh sống của nhiều loài chim. Đảo Cò Chi Lăng Nam là nơi tập trung của nhiều loài chim nước, chủ yếu là cò và vạc. Hàng năm, đảo cò thu hút nhiều du khách trong nước và quốc tế.
2.2. Tác động đến đa dạng sinh học đảo cò
Hiện nay, do thiếu các nghiên cứu cơ bản, công tác quản lý môi trường còn nhiều hạn chế. Khu vực hệ sinh thái đảo cò đang bị tác động bởi nhiều yếu tố bất lợi, gây ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại của các quần thể chim. Điều này bao gồm cả các loài chim quý hiếm, bị đe dọa tuyệt chủng được ghi trong Danh lục đỏ Việt Nam và thế giới.
2.3. Mục tiêu nghiên cứu quản lý môi trường
Nghiên cứu hiện trạng chất lượng môi trường khu vực đảo cò. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý môi trường tại đảo cò. Đề xuất một số tiêu chí nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý. Yêu cầu nghiên cứu bao gồm đánh giá chi tiết chất lượng môi trường đất, nước và không khí, nghiên cứu công tác quản lý và bảo tồn các hệ sinh thái, và đề xuất các giải pháp quản lý khả thi.
III. Phương Pháp Quản Lý Môi Trường Bền Vững Đảo Cò
Các sân chim, vườn chim mang lại nhiều giá trị về bảo tồn đa dạng sinh học và kinh tế - xã hội. Chúng duy trì nguồn gen của các loài chim hoang dã, phục vụ cho nghiên cứu và học tập. Sân chim cũng là nguồn tài nguyên du lịch quan trọng, thu hút du khách trong và ngoài nước. Thảm thực vật trong các sân chim giúp cung cấp oxy, điều hòa khí hậu và cải thiện môi trường. Lượng phân chim lớn là nguồn dinh dưỡng quan trọng cho các loài động thực vật thủy sinh.
3.1. Giá trị của bảo tồn đảo cò
Sự tồn tại của các sân chim có ý nghĩa vô cùng to lớn, do đó cần có chính sách hợp lý trong quản lý và bảo tồn. Các sân chim, vườn chim mang lại nhiều giá trị về bảo tồn đa dạng sinh học và kinh tế - xã hội. Chúng duy trì nguồn gen của các loài chim hoang dã, phục vụ cho nghiên cứu và học tập.
3.2. Áp lực môi trường du lịch đảo cò
Bên cạnh những giá trị về kinh tế - xã hội, sự tồn tại của sân chim, vườn chim cũng mang lại nhiều áp lực cho môi trường xung quanh. Áp lực môi trường chủ yếu là do hoạt động sống của các loài chim định cư, làm tổ hay bay qua tại đây. Nguồn gây ô nhiễm phát sinh từ hoạt động cư trú của chim nước gồm có: phân chim, vi trùng, ký sinh trùng trên cơ thể và xác chim chết cũng như từ các loại thức ăn dư thừa.
IV. Đánh Giá Tác Động Môi Trường Du Lịch Tại Đảo Cò
Phân chim chứa một lượng lớn các chất dinh dưỡng N, P, K. Phân chim đọng trên lá cây gây hoại tử lá, giảm khả năng quang hợp và gây chết cây. Khi phân rơi xuống đất, sự phân hủy tạo ra nhiều CO2 và các axit hữu cơ làm chua đất, hoặc tạo thành các chất độc gây độc cho cây. Sự phân hủy các hợp chất hữu cơ từ phân chim và xác chim chết tạo ra các chất khí có mùi hôi thối, ảnh hưởng tới chất lượng môi trường không khí. Các loài vi sinh vật và ký sinh trùng trên cơ thể chim có thể lây truyền dịch bệnh. Tiếng ồn do chim phát ra cũng gây khó chịu cho người dân.
4.1. Ảnh hưởng của phân chim đến môi trường đảo cò
Phân chim đọng trên lá cây gây hoại tử lá làm giảm khả năng quang hợp của cây, gây rụng lá và chết cây. Khi phân rơi xuống đất, sự phân hủy trong điều kiện hiếu khí các chất hữu cơ có trong phân đã tạo ra nhiều CO2 và các axit hữu cơ làm chua đất, trong điều kiện yếm khí các chất hữu cơ sẽ tạo thành nhiều chất độc (H2S, CH4,…) gây độc cho cây, cản trở quá trình sinh trưởng, phát triển của cây thậm chí gây chết cây.
4.2. Tác động của tiếng ồn và dịch bệnh
Sự phân hủy các hợp chất hữu cơ từ phân chim và xác chim chết tạo ra các chất khí như NH3, H2S, CH3SH và CH3(CH2)3SH có mùi hôi thối, ảnh hưởng tới chất lượng môi trường không khí xung quanh tại nơi có sân chim, vườn chim. Bên cạnh đó, các loài vi sinh vật cũng như kí sinh trùng trên cơ thể chim có thể lây truyền dịch bệnh không những cho các gia cầm và thủy cầm mà còn cho con người. Ngoài ra, tiếng ồn do chim phát ra, nhất là vào mùa sinh sản cũng gây nên sự khó chịu cho người dân sống gần khu sân chim, vườn chim.
V. Quản Lý Tài Nguyên Thiên Nhiên Chung Tại Đảo Cò
Một số loại tài nguyên như quản lý tài nguyên ven biển, quản lý và phát triển rừng ngập mặn, phát triển nông thôn, quản lý nghề cá, đa dạng sinh học được coi là những “tài nguyên dùng chung”. Hình thức quản lý phổ biến là quản lý dựa vào cộng đồng. Đồng quản lý (ĐQL) là phương thức quản lý môi trường mới, có sự tham gia của cộng đồng địa phương và các bên liên quan, chia sẻ quyền và trách nhiệm trong sử dụng tài nguyên một cách bền vững.
5.1. Quản lý dựa vào cộng đồng
Đối với các loại tài nguyên này thì hình thức quản lý phổ biến đang được áp dụng ở Việt Nam và Thế giới là quản lý dựa vào cộng đồng. Đây được xem là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho quản lý Nhà nước hiện nay. Ngoài ra, hiện nay trên Thế giới và Việt Nam đang có phương thức quản lý môi trường mới đó là phương thức đồng quản lý (ĐQL).
5.2. Ưu điểm của đồng quản lý
Phương thức ĐQL có những quy định về quản lý nguồn lợi được tuân thủ tốt hơn, giảm thiểu những kiểu khai thác tận diệt, giảm ô nhiễm môi trường và góp phần cải thiện thu nhập cho người dân. Tuy nhiên cũng có những địa phương do chưa hiểu đúng về bản chất và cách tiếp cận ĐQL nên việc triển khai thực hiện ĐQL chưa hiệu quả.
VI. Giải Pháp Phát Triển Bền Vững Đảo Cò Chi Lăng Nam
Để đạt hiệu quả trong quản lý môi trường đối với các loại “tài nguyên dùng chung”, cần xác định rõ phạm vi quản lý, đối tượng được quan tâm quản lý, các thành phần sẽ tham gia ĐQL. Phải nâng cao nhận thức về văn hoá xã hội, kinh tế chính trị, môi trường sinh thái, nguồn lợi và nâng cao năng lực quản lý cho các bên tham gia ĐQL. Xây dựng cơ chế ĐQL dựa trên tiêu chí đảm bảo sự công bằng quyền lợi để khuyến khích các bên liên quan tham gia, đặc biệt là cộng đồng.
6.1. Nâng cao nhận thức cộng đồng
Phải nâng cao nhận thức về văn hoá xã hội, kinh tế chính trị, môi trường sinh thái, nguồn lợi và nâng cao năng lực quản lý cho các bên tham gia ĐQL về phương pháp xây dựng quy chế, kế hoạch quản lý; nhấn mạnh kiến thức về quản lý phát triển bền vững cũng như về các vấn đề liên quan đến bản chất ĐQL cho các bên trực tiếp và gián tiếp tham gia quản lý kể cả cộng đồng.
6.2. Xây dựng cơ chế đồng quản lý
Xây dựng cơ chế ĐQL dựa trên tiêu chí đảm bảo sự công bằng quyền lợi để khuyến khích các bên liên quan tham gia, đặc biệt là cộng đồng. Chính quyền tham gia tư vấn và phê chuẩn, hỗ trợ khi cần thiết, khi cộng đồng yêu cầu. Cộng đồng chỉ đồng thuận thực thi tốt một quy chế phân chia rõ ràng vai trò trách nhiệm và lợi ích của các bên liên quan và cộng đồng.