Tổng quan nghiên cứu
Hệ thống đê điều tại đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam có tổng chiều dài gần 8.000 km, trong đó đê sông chiếm khoảng 6.000 km, đóng vai trò quan trọng trong việc phòng chống thiên tai và bảo vệ các khu dân cư, trung tâm kinh tế. Đặc biệt, đê tả sông Hồng qua huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên (đoạn Km108 ÷ Km114) được đánh giá là đoạn đê xung yếu nhất với nhiều sự cố như mạch sủi, mạch đùn, sạt trượt mái đê do dòng thấm gây ra. Mực nước lũ sông Hồng thường đạt mức báo động 3, tạo áp lực lớn lên nền đê, đe dọa nghiêm trọng sự ổn định công trình. Mục tiêu nghiên cứu là làm rõ ảnh hưởng của biến dạng thấm đến sự cố đê, đánh giá khả năng mất ổn định thấm nền đê đoạn này và đề xuất các giải pháp xử lý nhằm nâng cao an toàn đê. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào đoạn đê tả sông Hồng qua huyện Kim Động, với dữ liệu thu thập từ địa hình, địa chất, thủy văn và các sự cố thực tế trong nhiều năm qua. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc phân vùng, lựa chọn đoạn đê cần gia cố, góp phần giảm thiểu rủi ro vỡ đê và bảo vệ an toàn cho khu vực dân cư và kinh tế trọng điểm.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình cơ bản về dòng thấm trong đất, bao gồm:
Phương trình vi phân dòng thấm: Dựa trên định luật Darcy, mô tả vận tốc thấm theo thành phần áp lực nước lỗ rỗng và hệ số thấm đất, được biểu diễn qua phương trình Laplace với các điều kiện biên cụ thể cho đê và nền đất.
Lý thuyết ổn định thấm và biến dạng thấm: Phân tích các hiện tượng mất ổn định như xói ngầm, đùn đất, đẩy bục tầng phủ dưới tác động của áp lực thủy lực dòng thấm có áp. Áp dụng các khái niệm về ứng suất hiệu quả, lực thủy động, gradien thủy lực giới hạn để đánh giá điều kiện phát sinh sự cố.
Mô hình TTCBGH (Trạng thái cân bằng giới hạn): Xác định hệ số an toàn ổn định tầng phủ dựa trên so sánh đặc trưng cơ lý đất thực tế với trạng thái cân bằng giới hạn, từ đó đánh giá khả năng chống đẩy bục đột ngột của tầng phủ.
Các khái niệm chính bao gồm: hệ số thấm (Kt, Kn), gradien thủy lực (I), lực dính (C), góc ma sát trong (φ), trọng lượng riêng đẩy nổi (γđn), và các dạng phá hoại do thấm như trượt mái đê, mạch sủi, đùn đất.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu được thu thập từ khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn và thống kê các sự cố đê tại đoạn Km108 ÷ Km114 đê tả sông Hồng, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên. Cỡ mẫu khảo sát bao gồm nhiều điểm khoan địa chất, đo áp lực nước lỗ rỗng và quan trắc mực nước lũ trong nhiều năm.
Phương pháp phân tích chính là:
Phương pháp phần tử hữu hạn (PTHH) sử dụng phần mềm Geo-Studio SEEP/W để mô phỏng dòng thấm trong đê và nền đất, cho phép xác định áp lực, gradien, lưu lượng thấm tại các vị trí chi tiết trong khu vực nghiên cứu.
Phương pháp giải tích được áp dụng để tính toán sơ bộ các thông số dòng thấm qua tầng phủ ít thấm và tầng thấm nước, phục vụ đối chiếu và kiểm tra kết quả mô phỏng.
Timeline nghiên cứu kéo dài trong nhiều năm, bao gồm thu thập số liệu thực địa, phân tích mô hình, tính toán ổn định thấm và đề xuất giải pháp xử lý.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Ảnh hưởng của chiều dày tầng phủ đến ổn định thấm: Kết quả tính toán cho thấy khi chiều dày tầng phủ phía đồng (H1) nhỏ hơn hoặc bằng 2 m, nguy cơ đẩy bục tầng phủ phía đồng tăng cao. Cụ thể, với H1=1 m, hệ số an toàn Kat < 1,33 (giá trị cho phép), xảy ra đẩy bục trong phạm vi 50 m từ chân đê; với H1=2 m, phạm vi đẩy bục giảm còn khoảng 20 m; khi H1 > 2 m, không xảy ra đẩy bục. Điều này cho thấy ngưỡng an toàn chiều dày tầng phủ là khoảng 2 m.
Phân vùng khu vực nguy hiểm: Khu vực I và II có chiều dày tầng phủ nhỏ (0,5 ÷ 2 m) có nguy cơ cao xảy ra biến dạng thấm, trong khi khu vực III với chiều dày tầng phủ lớn hơn 3 m tương đối an toàn. Đây là cơ sở để phân vùng và ưu tiên xử lý các đoạn đê có chiều dày tầng phủ mỏng.
Mô phỏng áp lực và gradien thấm tại mặt cắt C704 (Km112+058): Áp lực thủy lực dưới đáy tầng phủ phía đồng có thể vượt quá áp lực chịu đựng của tầng phủ, đặc biệt tại các vị trí có ao, hồ gần chân đê. Gradien thấm tại các điểm này cũng cao, tạo điều kiện phát sinh mạch sủi, đùn đất.
Hiện tượng phá hoại do thấm đa dạng: Các dạng phá hoại thường gặp gồm trượt mái đê phía đồng do áp lực thấm, xói ngầm cơ học tại vùng tiếp xúc các lớp đất khác nhau, mạch sủi và đùn đất tại các vị trí có lớp phủ mỏng hoặc bị phá vỡ. Các số liệu thống kê cho thấy nhiều sự cố mạch sủi, sạt trượt mái đê đã xảy ra trong vòng 20 năm qua tại đoạn nghiên cứu.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các sự cố đê là do dòng thấm có áp lực lớn dưới nền đê, đặc biệt khi tầng phủ ít thấm có chiều dày nhỏ không đủ sức chống đỡ áp lực thủy lực. So với các nghiên cứu trước đây, kết quả này khẳng định vai trò quan trọng của chiều dày tầng phủ trong ổn định thấm nền đê. Việc sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn cho phép mô phỏng chi tiết áp lực và gradien thấm tại các vị trí nguy hiểm, giúp xác định chính xác vùng cần gia cố.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ biến đổi hệ số an toàn Kat theo khoảng cách từ chân đê, bảng số liệu áp lực và gradien thấm tại các mặt cắt điển hình, cũng như sơ đồ phân bố các dạng phá hoại do thấm. Điều này hỗ trợ trực quan cho việc đánh giá và ra quyết định xử lý.
Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn lớn trong việc bảo vệ an toàn đê điều, giảm thiểu rủi ro vỡ đê, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và đầu tư cho công tác gia cố đê.
Đề xuất và khuyến nghị
Gia cố tầng phủ tại các đoạn đê có chiều dày nhỏ hơn 2 m: Thực hiện các biện pháp như đắp khối phản áp phía trong đê, kéo dài đường thấm bằng tường chống thấm dưới nền đê nhằm tăng chiều dày và giảm áp lực thủy lực. Thời gian thực hiện ưu tiên trong vòng 1-2 năm, chủ thể là Ban quản lý đê điều tỉnh Hưng Yên phối hợp với đơn vị thi công.
Xây dựng giếng giảm áp tại các vị trí mạch sủi, mạch đùn: Giúp giảm áp lực nước lỗ rỗng, ngăn ngừa hiện tượng đùn đất và đẩy bục tầng phủ. Giếng giảm áp cần được bố trí hợp lý dựa trên kết quả mô phỏng dòng thấm, thực hiện trong 6-12 tháng.
Tạo màng chống thấm và sử dụng vải địa kỹ thuật: Ứng dụng công nghệ chống thấm hiện đại để ngăn chặn dòng thấm tập trung, đặc biệt tại các vị trí tiếp giáp giữa thân đê và nền đất yếu. Chủ thể thực hiện là các đơn vị tư vấn và thi công chuyên ngành, thời gian triển khai theo kế hoạch nâng cấp đê.
Xây dựng các tuyến đê quây giảm cấp phía trong đê: Giúp kiểm soát và giảm gradien thủy lực, hạn chế xói ngầm và biến dạng thấm. Giải pháp này cần được nghiên cứu kỹ lưỡng và áp dụng thí điểm trước khi nhân rộng.
Tăng cường công tác quan trắc, giám sát và bảo trì đê: Thiết lập hệ thống đo áp lực nước lỗ rỗng, gradien thấm và theo dõi các hiện tượng mạch sủi, đùn đất để kịp thời phát hiện và xử lý sự cố. Chủ thể là các cơ quan quản lý đê điều, thực hiện liên tục hàng năm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các nhà quản lý và kỹ sư đê điều: Nắm bắt kiến thức chuyên sâu về ổn định thấm và các giải pháp gia cố đê, phục vụ công tác quản lý, bảo trì và nâng cấp hệ thống đê.
Các đơn vị tư vấn thiết kế công trình thủy lợi: Áp dụng phương pháp phần tử hữu hạn và lý thuyết ổn định thấm trong thiết kế các công trình đê điều, đảm bảo an toàn và hiệu quả kinh tế.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành xây dựng thủy lợi, địa kỹ thuật: Tham khảo các mô hình, phương pháp tính toán và phân tích hiện tượng biến dạng thấm trong nền đê, phục vụ nghiên cứu khoa học và học tập.
Các cơ quan quản lý thiên tai và phòng chống lụt bão: Hiểu rõ nguyên nhân và cơ chế phá hoại đê do dòng thấm, từ đó xây dựng các chính sách, kế hoạch phòng ngừa và ứng phó thiên tai hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Dòng thấm có áp là gì và tại sao nó nguy hiểm đối với đê điều?
Dòng thấm có áp là dòng nước ngầm chảy qua nền đê với áp lực lớn, có thể làm giảm ứng suất hiệu quả trong đất, gây mất ổn định như xói ngầm, đùn đất. Ví dụ, tại đoạn đê tả sông Hồng, dòng thấm có áp đã gây ra nhiều mạch sủi và sạt trượt mái đê.Phương pháp phần tử hữu hạn giúp gì trong nghiên cứu ổn định thấm?
Phương pháp này cho phép mô phỏng chi tiết áp lực, gradien và lưu lượng dòng thấm tại mọi vị trí trong đê và nền đất, giúp xác định chính xác vùng nguy hiểm và hiệu quả các biện pháp gia cố.Chiều dày tầng phủ ảnh hưởng thế nào đến ổn định thấm?
Tầng phủ càng dày thì khả năng chống đỡ áp lực thủy lực càng cao, giảm nguy cơ đẩy bục và biến dạng thấm. Nghiên cứu cho thấy ngưỡng an toàn chiều dày tầng phủ là khoảng 2 m.Các giải pháp xử lý biến dạng thấm nào được đề xuất?
Bao gồm gia cố bằng đắp phản áp, xây dựng giếng giảm áp, tạo màng chống thấm, kéo dài đường thấm bằng tường chống thấm và xây dựng tuyến đê quây giảm cấp.Làm thế nào để giám sát và phát hiện sớm các sự cố do dòng thấm?
Thiết lập hệ thống quan trắc áp lực nước lỗ rỗng, gradien thấm và theo dõi các hiện tượng mạch sủi, đùn đất thường xuyên để kịp thời xử lý, giảm thiểu rủi ro vỡ đê.
Kết luận
- Đoạn đê tả sông Hồng qua huyện Kim Động có nhiều sự cố do dòng thấm gây ra, đặc biệt tại các vị trí có tầng phủ mỏng.
- Chiều dày tầng phủ là yếu tố quyết định đến khả năng ổn định thấm, với ngưỡng an toàn khoảng 2 m.
- Phương pháp phần tử hữu hạn là công cụ hiệu quả để mô phỏng và đánh giá ổn định thấm trong đê điều.
- Các giải pháp gia cố như đắp phản áp, giếng giảm áp và màng chống thấm được đề xuất nhằm nâng cao an toàn đê.
- Cần tăng cường quan trắc, giám sát và bảo trì để phát hiện sớm và xử lý kịp thời các sự cố liên quan đến dòng thấm.
Tiếp theo, các cơ quan quản lý và đơn vị thi công nên phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời mở rộng nghiên cứu áp dụng cho các đoạn đê khác trong hệ thống đê điều Bắc Bộ nhằm đảm bảo an toàn và bền vững cho công trình đê điều.