Nghiên cứu các nhân tố hạn chế việc lựa chọn trọng tài thương mại trong giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng tại Việt Nam

2016

111
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Mục lục chi tiết

LỜI CAM ĐOAN

1. CHƯƠNG 1: TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Sơ lược các nghiên cứu tương tự trước đây

1.2. Các nghiên cứu trên thế giới

1.3. Các nghiên cứu tại Việt Nam

1.4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

1.4.1. Mục tiêu nghiên cứu

1.4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

1.4.3. Phạm vi nghiên cứu

1.4.3.1. Đối tượng nghiên cứu
1.4.3.2. Về mặt không gian
1.4.3.3. Về mặt thời gian

1.4.4. Phương pháp và công cụ nghiên cứu

1.4.4.1. Phương pháp nghiên cứu
1.4.4.2. Công cụ nghiên cứu

1.4.5. Tính mới của đề tài nghiên cứu

1.4.6. Đóng góp dự kiến của đề tài nghiên cứu

1.4.6.1. Về mặt học thuật
1.4.6.2. Về mặt thực tiễn

2. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG VÀ TRANH CHẤP

2.1. Khái quát chung về hợp đồng xây dựng, tranh chấp và các phương thức giải quyết tranh chấp

2.2. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng

2.3. Tranh chấp hợp đồng xây dựng (Construction Contract Disputes)

2.4. Các phương thức giải quyết tranh chấp

2.5. Thực tế hoạt động của Trọng tài thương mại (TTTM) VIAC tại Việt Nam

2.6. Các nhân tố ảnh hưởng việc lựa chọn phương thức TTTM

3. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Quy trình nghiên cứu

3.2. Các công cụ nghiên cứu

3.2.1. Bảng câu hỏi khảo sát

3.2.2. Thang đo, kiểm tra thang đo và các mục hỏi

3.2.3. Các công cụ thống kê

3.2.3.1. Phương pháp trị trung bình và xếp hạng các nhân tố
3.2.3.2. Kiểm định One-way ANOVA
3.2.3.3. Kiểm định Kruskal-Wallis
3.2.3.4. Kiểm định Spearman

3.2.4. Kiểm định KMO Bartlett’s

3.2.5. Phân tích thành tố chính (Principal Component Analysis - PCA)

4. CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU VÀ BÀN LUẬN

4.1. Quy trình phân tích số liệu

4.2. Kết quả thu thập dữ liệu vòng khảo sát đại trà

4.3. Kiểm tra thang đo và mục hỏi

4.4. Xác định các nhân tố gây hạn chế lựa chọn phương thức TTTM

4.4.1. Nhóm nhân tố liên quan đến sự hiểu biết

4.4.2. Nhóm nhân tố liên quan đến phán quyết trọng tài

4.4.3. Nhóm nhân tố liên quan đến niềm tin

4.4.4. Nhóm nhân tố liên quan đến sự bình đẳng

4.4.5. Nhóm nhân tố liên quan đặc trưng ngành xây dựng

4.4.6. Nhân tố liên quan đến chi phí trọng tài

4.5. Bảng tổng hợp các nhân tố khảo sát đại trà

4.6. Phân tích thông tin chung của đối tượng khảo sát

4.7. Quy trình thu thập dữ liệu

4.8. Vòng khảo sát ý kiến chuyên gia

4.9. Vòng khảo sát đại trà

4.10. Phân tích các nhân tố được đánh giá cao nhất và thấp nhất

4.10.1. Các nhân tố gây hạn chế được đánh giá cao nhất

4.10.2. Các nhân tố gây hạn chế có mức độ ảnh hưởng thấp nhất

4.11. Phân tích thành tố chính (Principal Component Analysis - PCA)

4.11.1. Đặt tên các thành tố chính

4.11.2. Bàn luận các thành tố chính

4.12. So sánh kết quả với các nghiên cứu trước đây

5. CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN VIỆC LỰA CHỌN PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG BẰNG TTTM

5.1. Quy trình đề xuất giải pháp

5.2. Đề xuất giải pháp sơ bộ

5.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao sự hiểu biết phương thức TTTM

5.2.2. Nhóm giải pháp cải thiện lòng tin vào phương thức TTTM

5.2.3. Nhóm giải pháp từ phía Trung tâm trọng tài

5.2.4. Giải pháp áp dụng điều khoản TTTM trong hợp đồng xây dựng

5.3. Kiểm tra lại tính khả thi và tính hiệu quả của giải pháp đề xuất

6. CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

6.1. Đối với cơ quan nhà nước

6.2. Đối với Trung tâm trọng tài

6.3. Hạn chế của nghiên cứu

6.4. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo

PHỤ LỤC

Phụ lục 07. Kiểm định Kruskal-Wallis

Phụ lục 08. Hệ số tương quan

Phụ lục 09. Phân tích thành tố chính (Principal component analysis - PCA)

DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tóm tắt

I. Giới thiệu và tính cấp thiết của đề tài

Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định các nhân tố hạn chế việc lựa chọn trọng tài thương mại (TTTM) trong giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng (HDXD) tại Việt Nam. Việt Nam là quốc gia đang phát triển với nhu cầu đầu tư lớn trong lĩnh vực xây dựng, kéo theo nhiều rủi ro và tranh chấp. Mặc dù có nhiều phương thức giải quyết tranh chấp như thương lượng, hòa giải, TTTM và tòa án, TTTM vẫn chưa được ưa chuộng. Thực tế cho thấy, chỉ khoảng 1% tranh chấp thương mại được giải quyết bằng TTTM, trong khi 98,5% có thể áp dụng phương thức này. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất giải pháp cải thiện.

1.1. Bối cảnh và vấn đề nghiên cứu

Việt Nam đang phát triển mạnh trong lĩnh vực xây dựng, nhưng đi kèm là nhiều rủi ro và tranh chấp. Các doanh nghiệp thường lựa chọn tòa án thay vì TTTM, mặc dù TTTM có nhiều ưu điểm như thời gian giải quyết nhanh và chi phí thấp hơn. Nghiên cứu này đặt ra câu hỏi: Tại sao TTTM chưa được ưa chuộng và làm thế nào để cải thiện tình hình này?

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố hạn chế việc lựa chọn TTTM, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này, và đề xuất giải pháp cải thiện. Cụ thể, nghiên cứu tập trung vào ba mục tiêu chính: xác định nguyên nhân, đánh giá nhân tố, và đề xuất giải pháp.

II. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp khảo sát bằng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu từ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên các nghiên cứu trước đây và ý kiến chuyên gia, bao gồm 19 nhân tố hạn chế được chia thành 5 nhóm chính. Dữ liệu được phân tích bằng các phương pháp thống kê như Cronbach's alpha, One-way ANOVA, và phân tích thành tố chính (PCA).

2.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp khảo sát với bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên các nghiên cứu trước đây và ý kiến chuyên gia. Bảng câu hỏi bao gồm 19 nhân tố hạn chế, được chia thành 5 nhóm chính: đặc thù ngành xây dựng, văn hóa truyền thống, cơ chế pháp luật, hiểu biết về TTTM, và tâm lý ngại thay đổi.

2.2. Phân tích dữ liệu

Dữ liệu được thu thập từ 70 bảng khảo sát hợp lệ, đại diện cho ba nhóm doanh nghiệp: công ty vốn nước ngoài, công ty cổ phần, và công ty TNHH/tư nhân. Các phương pháp phân tích bao gồm Cronbach's alpha để kiểm tra độ tin cậy, One-way ANOVA và Kruskal-Wallis để kiểm định sự khác biệt, và PCA để xác định các nhân tố chính.

III. Kết quả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu chỉ ra 5 nhân tố chính hạn chế việc lựa chọn TTTM: đặc thù ngành xây dựng, văn hóa truyền thống, cơ chế pháp luật, hiểu biết hạn chế về TTTM, và tâm lý ngại thay đổi. Các nhân tố này được đánh giá cao về mức độ ảnh hưởng, trong đó đặc thù ngành xây dựng và cơ chế pháp luật là hai nhân tố quan trọng nhất.

3.1. Nhân tố chính hạn chế

Nghiên cứu xác định 5 nhân tố chính: đặc thù ngành xây dựng, văn hóa truyền thống, cơ chế pháp luật, hiểu biết hạn chế về TTTM, và tâm lý ngại thay đổi. Trong đó, đặc thù ngành xây dựng và cơ chế pháp luật được đánh giá là có ảnh hưởng lớn nhất.

3.2. Đánh giá mức độ ảnh hưởng

Các nhân tố được đánh giá dựa trên mức độ ảnh hưởng đến việc lựa chọn TTTM. Kết quả cho thấy, đặc thù ngành xây dựng và cơ chế pháp luật có mức độ ảnh hưởng cao nhất, trong khi tâm lý ngại thay đổi có mức độ ảnh hưởng thấp hơn.

IV. Đề xuất giải pháp

Dựa trên kết quả nghiên cứu, 4 nhóm giải pháp được đề xuất để cải thiện việc lựa chọn TTTM: nâng cao hiểu biết về TTTM, cải thiện lòng tin vào TTTM, cải tiến cơ chế pháp luật, và áp dụng điều khoản TTTM trong HDXD. Các giải pháp này nhằm khắc phục các nhân tố hạn chế và thúc đẩy sử dụng TTTM trong giải quyết tranh chấp.

4.1. Giải pháp nâng cao hiểu biết

Đề xuất các chương trình đào tạo và tuyên truyền để nâng cao hiểu biết về TTTM cho các doanh nghiệp và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.

4.2. Cải thiện cơ chế pháp luật

Đề xuất cải tiến các quy định pháp luật liên quan đến TTTM, đặc biệt là các quy định về thủ tục và hiệu lực của phán quyết trọng tài.

V. Kết luận và khuyến nghị

Nghiên cứu kết luận rằng việc lựa chọn TTTM trong giải quyết tranh chấp HDXD tại Việt Nam bị hạn chế bởi nhiều nhân tố, trong đó đặc thù ngành xây dựng và cơ chế pháp luật là hai nhân tố chính. Để cải thiện, cần thực hiện các giải pháp nâng cao hiểu biết, cải thiện cơ chế pháp luật, và tăng cường lòng tin vào TTTM.

5.1. Kết luận

Nghiên cứu chỉ ra rằng các nhân tố hạn chế việc lựa chọn TTTM bao gồm đặc thù ngành xây dựng, văn hóa truyền thống, cơ chế pháp luật, hiểu biết hạn chế, và tâm lý ngại thay đổi. Các nhân tố này cần được giải quyết để thúc đẩy sử dụng TTTM.

5.2. Khuyến nghị

Khuyến nghị các cơ quan nhà nước và trung tâm trọng tài thực hiện các giải pháp nâng cao hiểu biết, cải thiện cơ chế pháp luật, và tăng cường lòng tin vào TTTM để thúc đẩy sử dụng phương thức này trong giải quyết tranh chấp.

21/02/2025
Luận văn thạc sĩ quản lý xây dựng nghiên cứu các nhân tố gây hạn chế lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng bằng trọng tài thương mại tại việt nam

Bạn đang xem trước tài liệu:

Luận văn thạc sĩ quản lý xây dựng nghiên cứu các nhân tố gây hạn chế lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng bằng trọng tài thương mại tại việt nam

Nghiên cứu nhân tố hạn chế lựa chọn trọng tài thương mại trong tranh chấp hợp đồng xây dựng tại Việt Nam là một tài liệu chuyên sâu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng trọng tài thương mại trong giải quyết tranh chấp xây dựng. Nghiên cứu chỉ ra những rào cản pháp lý, văn hóa và thực tiễn khiến các bên e ngại lựa chọn phương thức này, đồng thời đề xuất các giải pháp để thúc đẩy hiệu quả của trọng tài. Đây là nguồn thông tin hữu ích cho các chuyên gia pháp lý, doanh nghiệp và nhà quản lý trong lĩnh vực xây dựng, giúp họ hiểu rõ hơn về cơ chế giải quyết tranh chấp và cách tối ưu hóa quy trình.

Để mở rộng kiến thức về các phương thức giải quyết tranh chấp, bạn có thể tham khảo Đề tài sinh viên nghiên cứu khoa học các phương thức giải quyết tranh chấp ngoài toà án, hoặc tìm hiểu sâu hơn về cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế qua Kỷ yếu hội thảo khoa học cấp khoa giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng các phương thức giải quyết tranh chấp thay thế lý luận và thực tiễn. Ngoài ra, Kỷ yếu hội thảo khoa học cấp khoa giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng thương lượng hoà giải thực tiễn và kiến nghị hoàn thiện cũng là tài liệu đáng đọc để hiểu rõ hơn về các phương pháp hòa giải trong tranh chấp thương mại.