Trường đại học
Đại học Bách Khoa - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí MinhChuyên ngành
Quản lý xây dựngNgười đăng
Ẩn danhThể loại
Luận văn thạc sĩ2016
Phí lưu trữ
30.000 VNĐMục lục chi tiết
Tóm tắt
Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định các nhân tố hạn chế việc lựa chọn trọng tài thương mại (TTTM) trong giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng (HDXD) tại Việt Nam. Việt Nam là quốc gia đang phát triển với nhu cầu đầu tư lớn trong lĩnh vực xây dựng, kéo theo nhiều rủi ro và tranh chấp. Mặc dù có nhiều phương thức giải quyết tranh chấp như thương lượng, hòa giải, TTTM và tòa án, TTTM vẫn chưa được ưa chuộng. Thực tế cho thấy, chỉ khoảng 1% tranh chấp thương mại được giải quyết bằng TTTM, trong khi 98,5% có thể áp dụng phương thức này. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất giải pháp cải thiện.
Việt Nam đang phát triển mạnh trong lĩnh vực xây dựng, nhưng đi kèm là nhiều rủi ro và tranh chấp. Các doanh nghiệp thường lựa chọn tòa án thay vì TTTM, mặc dù TTTM có nhiều ưu điểm như thời gian giải quyết nhanh và chi phí thấp hơn. Nghiên cứu này đặt ra câu hỏi: Tại sao TTTM chưa được ưa chuộng và làm thế nào để cải thiện tình hình này?
Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố hạn chế việc lựa chọn TTTM, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này, và đề xuất giải pháp cải thiện. Cụ thể, nghiên cứu tập trung vào ba mục tiêu chính: xác định nguyên nhân, đánh giá nhân tố, và đề xuất giải pháp.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp khảo sát bằng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu từ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên các nghiên cứu trước đây và ý kiến chuyên gia, bao gồm 19 nhân tố hạn chế được chia thành 5 nhóm chính. Dữ liệu được phân tích bằng các phương pháp thống kê như Cronbach's alpha, One-way ANOVA, và phân tích thành tố chính (PCA).
Nghiên cứu sử dụng phương pháp khảo sát với bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên các nghiên cứu trước đây và ý kiến chuyên gia. Bảng câu hỏi bao gồm 19 nhân tố hạn chế, được chia thành 5 nhóm chính: đặc thù ngành xây dựng, văn hóa truyền thống, cơ chế pháp luật, hiểu biết về TTTM, và tâm lý ngại thay đổi.
Dữ liệu được thu thập từ 70 bảng khảo sát hợp lệ, đại diện cho ba nhóm doanh nghiệp: công ty vốn nước ngoài, công ty cổ phần, và công ty TNHH/tư nhân. Các phương pháp phân tích bao gồm Cronbach's alpha để kiểm tra độ tin cậy, One-way ANOVA và Kruskal-Wallis để kiểm định sự khác biệt, và PCA để xác định các nhân tố chính.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra 5 nhân tố chính hạn chế việc lựa chọn TTTM: đặc thù ngành xây dựng, văn hóa truyền thống, cơ chế pháp luật, hiểu biết hạn chế về TTTM, và tâm lý ngại thay đổi. Các nhân tố này được đánh giá cao về mức độ ảnh hưởng, trong đó đặc thù ngành xây dựng và cơ chế pháp luật là hai nhân tố quan trọng nhất.
Nghiên cứu xác định 5 nhân tố chính: đặc thù ngành xây dựng, văn hóa truyền thống, cơ chế pháp luật, hiểu biết hạn chế về TTTM, và tâm lý ngại thay đổi. Trong đó, đặc thù ngành xây dựng và cơ chế pháp luật được đánh giá là có ảnh hưởng lớn nhất.
Các nhân tố được đánh giá dựa trên mức độ ảnh hưởng đến việc lựa chọn TTTM. Kết quả cho thấy, đặc thù ngành xây dựng và cơ chế pháp luật có mức độ ảnh hưởng cao nhất, trong khi tâm lý ngại thay đổi có mức độ ảnh hưởng thấp hơn.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, 4 nhóm giải pháp được đề xuất để cải thiện việc lựa chọn TTTM: nâng cao hiểu biết về TTTM, cải thiện lòng tin vào TTTM, cải tiến cơ chế pháp luật, và áp dụng điều khoản TTTM trong HDXD. Các giải pháp này nhằm khắc phục các nhân tố hạn chế và thúc đẩy sử dụng TTTM trong giải quyết tranh chấp.
Đề xuất các chương trình đào tạo và tuyên truyền để nâng cao hiểu biết về TTTM cho các doanh nghiệp và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.
Đề xuất cải tiến các quy định pháp luật liên quan đến TTTM, đặc biệt là các quy định về thủ tục và hiệu lực của phán quyết trọng tài.
Nghiên cứu kết luận rằng việc lựa chọn TTTM trong giải quyết tranh chấp HDXD tại Việt Nam bị hạn chế bởi nhiều nhân tố, trong đó đặc thù ngành xây dựng và cơ chế pháp luật là hai nhân tố chính. Để cải thiện, cần thực hiện các giải pháp nâng cao hiểu biết, cải thiện cơ chế pháp luật, và tăng cường lòng tin vào TTTM.
Nghiên cứu chỉ ra rằng các nhân tố hạn chế việc lựa chọn TTTM bao gồm đặc thù ngành xây dựng, văn hóa truyền thống, cơ chế pháp luật, hiểu biết hạn chế, và tâm lý ngại thay đổi. Các nhân tố này cần được giải quyết để thúc đẩy sử dụng TTTM.
Khuyến nghị các cơ quan nhà nước và trung tâm trọng tài thực hiện các giải pháp nâng cao hiểu biết, cải thiện cơ chế pháp luật, và tăng cường lòng tin vào TTTM để thúc đẩy sử dụng phương thức này trong giải quyết tranh chấp.
Bạn đang xem trước tài liệu:
Luận văn thạc sĩ quản lý xây dựng nghiên cứu các nhân tố gây hạn chế lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng bằng trọng tài thương mại tại việt nam
Nghiên cứu nhân tố hạn chế lựa chọn trọng tài thương mại trong tranh chấp hợp đồng xây dựng tại Việt Nam là một tài liệu chuyên sâu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng trọng tài thương mại trong giải quyết tranh chấp xây dựng. Nghiên cứu chỉ ra những rào cản pháp lý, văn hóa và thực tiễn khiến các bên e ngại lựa chọn phương thức này, đồng thời đề xuất các giải pháp để thúc đẩy hiệu quả của trọng tài. Đây là nguồn thông tin hữu ích cho các chuyên gia pháp lý, doanh nghiệp và nhà quản lý trong lĩnh vực xây dựng, giúp họ hiểu rõ hơn về cơ chế giải quyết tranh chấp và cách tối ưu hóa quy trình.
Để mở rộng kiến thức về các phương thức giải quyết tranh chấp, bạn có thể tham khảo Đề tài sinh viên nghiên cứu khoa học các phương thức giải quyết tranh chấp ngoài toà án, hoặc tìm hiểu sâu hơn về cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế qua Kỷ yếu hội thảo khoa học cấp khoa giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng các phương thức giải quyết tranh chấp thay thế lý luận và thực tiễn. Ngoài ra, Kỷ yếu hội thảo khoa học cấp khoa giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng thương lượng hoà giải thực tiễn và kiến nghị hoàn thiện cũng là tài liệu đáng đọc để hiểu rõ hơn về các phương pháp hòa giải trong tranh chấp thương mại.