2012
Phí lưu trữ
30.000 VNĐMục lục chi tiết
Tóm tắt
Nghiên cứu địa chất Hà Nội tập trung vào đá granitoid Mesozoic có vai trò quan trọng trong việc hiểu về lịch sử kiến tạo và tiềm năng khoáng sản khu vực. Tài nguyên khoáng sản liên quan đến hoạt động magma, đặc biệt là đá granitoid, chiếm khối lượng lớn và có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Vùng Tây Bắc nước ta là một vùng khá phổ biến các đá granitoid. Các nghiên cứu trước đây, cả trong và ngoài nước, đã đóng góp vào việc xây dựng bản đồ địa chất và xác định các thành phần thạch học.
Từ đầu thế kỷ 20, các nhà địa chất Pháp đã áp dụng thuyết địa di và thuyết trôi dạt lục địa để giải thích các vấn đề địa chất Đông Dương, đặc biệt là vùng Tây Bắc. Các công trình của J. Fromaget (1933, 1937, 1952) đã chia các thành hệ địa chất theo “vật liệu” của “lớp nền móng” và “lớp Đông Dương – Himalaya”. Trong thời gian này, các nhà địa chất Pháp đã đặt nền móng cho việc nghiên cứu thạch luận magma kiềm. Đặc biệt, các tài liệu phân tích hóa học đá magma của các nhà địa chất Pháp có giá trị rất cao trong những nghiên cứu thạch luận sau này.
Từ những năm 60, việc nghiên cứu magma được các nhà địa chất Xô Viết và Việt Nam tiến hành gắn liền với nhiệm vụ đo vẽ bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản ở tỷ lệ 1/500.000. Công trình “Bản đồ địa chất miền Bắc Việt Nam” (D0ѵjiເ0ѵ và nnk̟, 1965) lần đầu tiên vùng Tây Bắc Việt Nam được nghiên cứu tương đối đầy đủ về địa tầng, magma, kiến tạo theo quan điểm phân chia các đới tướng đá – cấu trúc. Các đá magma kiềm được Iz0k̟Һ (1965) nghiên cứu và xếp vào loạt Fansipan.
Việc phân loại đá granitoid Mesozoic ở Hà Nội gặp nhiều khó khăn do sự phức tạp trong nguồn gốc và quá trình thành tạo. Có nhiều quan điểm khác nhau về phân loại, gây khó khăn cho công tác nghiên cứu tổng hợp tài liệu và công tác địa chất tiếp theo. Hiện tại, việc phân loại các đá granitoid trở nên phức tạp và không thống nhất, theo nhiều quan điểm khác nhau gây không ít khó khăn cho công tác nghiên cứu tổng hợp tài liệu và công tác Địa chất tiếp theo.
Sự đa dạng về thành phần và cấu trúc của các loại đá granitoid đặt ra thách thức lớn trong việc xác định nguồn gốc và quá trình tiến hóa của chúng. Các nghiên cứu về đặc điểm địa hóa đá granitoid cần được thực hiện một cách chi tiết để phân loại chúng một cách chính xác. Qua đó làm cơ sở cho các nghiên cứu liên quan về thành phần khoáng vật và quá trình thành tạo.
Việc thiếu hụt dữ liệu chính xác về tuổi tuyệt đối đá granitoid gây khó khăn trong việc xác định thời gian hình thành và mối quan hệ của chúng với các sự kiện kiến tạo khu vực. Việc xác định nguồn gốc đá granitoid thông qua phân tích đồng vị và các phương pháp địa hóa khác cũng là một thách thức lớn, đòi hỏi các nghiên cứu chuyên sâu.
Phân loại địa hóa giúp đơn giản hóa việc phân loại, tiết kiệm công sức và kinh phí nhưng vẫn đảm bảo độ tin cậy và chặt chẽ trong việc nghiên cứu thạch luận và sinh khoáng của các thành tạo granitoid. Nghiên cứu tập trung nghiên cứu vấn đề phân loại địa hóa của granitoid vùng Tây Bắc. Luận văn phân loại địa hóa các đá granitoid TBN chỉ bằng các nguyên tố chính.
Sử dụng phân tích địa hóa nguyên tố chính để phân loại các đá granitoid vùng Tây Bắc, so sánh với các loạt magma, kiểu thạch luận và kiểu kiến tạo granitoid đã được phân chia trước đây. Ngoài việc phân loại thạch học theo tiêu chuẩn Quốc tế (IUGS), phương pháp phân tích địa hóa cung cấp thêm một công cụ hiệu quả để phân loại và so sánh các mẫu đá khác nhau.
Kết hợp kết quả phân loại địa hóa với các tiêu chí phân loại thạch học truyền thống để đưa ra một hệ thống phân loại toàn diện và chính xác hơn. Việc so sánh kết quả phân loại địa hóa mới với các kiểu phân chia trước đây sẽ giúp đánh giá tính hiệu quả và độ tin cậy của phương pháp mới.
Các thành tạo magma ở Tây Bắc Việt Nam được định vị trong một số cấu trúc địa chất và liên quan tới những bối cảnh địa động lực nhất định trong một số giai đoạn của lịch sử phát triển địa chất khu vực. Các hoạt động magma xâm nhập theo các thời kỳ và giai đoạn tương ứng với các đới cấu trúc mà chúng định vị.
Đới cấu trúc Fansipan được sử dụng hoàn toàn trùng với tướng đá – cấu trúc Fansipan của D0ѵjiເ0ѵ (1965), nhưng với quan niệm nó là “Đai vỏ lục địa Hoàng Liên Sơn, thuộc lĩnh vực Bắc Bộ - Dương Tử - Katazia”. Các thành tạo biến chất Proterozoi hệ tầng Lũng Pô, Sinh Quyền, Sa Pa, Cam Đường, Bến Khế, các trầm tích hệ tầng Sinh Vinh, Bản Nguồn tham gia vào đới cấu trúc Fansipan.
Đới cấu trúc Tú Lệ được hình thành vào giai đoạn Jura – Paleogen, nằm kẹp giữa đới cấu trúc Fansipan và sông Đà. Nó có ranh giới hoàn toàn trùng hợp với “máng chồng Tú Lệ” của Trần Văn Trị (1977) và “khối cấu trúc Tú Lệ” của Lê Như Lai (1995). Đới có dạng bồn trũng lấp đầy các trầm tích phun trào tuổi Jura – Creta. Phát triển phổ biến các đới biến chất động lực thẳng đứng đi kèm theo các đứt gãy trong đó đới lớn nhất chạy qua phần trụi của võng.
Nghiên cứu về đá granitoid không chỉ có giá trị về mặt khoa học mà còn có ý nghĩa thực tiễn trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong xây dựng và tìm kiếm khoáng sản. Hiểu rõ về độ bền của đá granitoid, tính chất cơ lý, và thành phần khoáng vật là rất quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho các công trình xây dựng.
Nghiên cứu chi tiết về các loại khoáng vật trong đá granitoid và quá trình thành tạo của chúng giúp đánh giá tiềm năng khoáng sản khu vực, đặc biệt là các khoáng sản quý hiếm và kim loại. Các nghiên cứu về nghiên cứu khoáng sản liên quan đến đá granitoid có thể đóng góp vào việc phát triển kinh tế địa phương và quốc gia.
Tìm hiểu về ảnh hưởng của đá granitoid đến địa hình và địa mạo khu vực giúp dự đoán các rủi ro địa chất và xây dựng các biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Các nghiên cứu về phong hóa đá granitoid và quá trình bóc mòn có thể giúp bảo vệ các công trình xây dựng và tài nguyên thiên nhiên.
Nghiên cứu địa chất đá granitoid Mesozoic tại Hà Nội tiếp tục là một lĩnh vực đầy tiềm năng và thách thức. Việc áp dụng các phương pháp nghiên cứu hiện đại, kết hợp với dữ liệu từ các nghiên cứu trước đây, sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về nguồn gốc, quá trình thành tạo và tiềm năng kinh tế của đá granitoid.
Việc xây dựng bản đồ địa chất Hà Nội chi tiết và thực hiện các nghiên cứu địa vật lý sẽ cung cấp thông tin quan trọng để xác định vị trí và quy mô của các mỏ khoáng sản liên quan đến đá granitoid. Bản đồ địa chất và các nghiên cứu địa vật lý sẽ giúp giảm thiểu rủi ro trong quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên.
Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu địa chất và khoáng sản để trao đổi kinh nghiệm và áp dụng các công nghệ tiên tiến nhất. Sự hợp tác với các chuyên gia quốc tế sẽ giúp nâng cao chất lượng nghiên cứu và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản.
Bạn đang xem trước tài liệu:
Luận văn thạc sĩ phân loại địa hóa các đá granitoid mesoi muộn cenozoi vùng tây bắc việt nam vnu lvts08w
Tài liệu "Nghiên Cứu Địa Chất và Địa Địa Học của Đá Granitoid Mesozoic tại Hà Nội" cung cấp cái nhìn sâu sắc về cấu trúc địa chất và đặc điểm của các loại đá granitoid trong khu vực Hà Nội. Nghiên cứu này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về nguồn gốc và sự hình thành của các loại đá này mà còn chỉ ra tầm quan trọng của chúng trong việc khai thác tài nguyên và ứng dụng trong xây dựng. Độc giả sẽ tìm thấy những thông tin quý giá về cách mà các yếu tố địa chất ảnh hưởng đến môi trường và phát triển bền vững.
Để mở rộng kiến thức của mình, bạn có thể tham khảo thêm tài liệu Luận văn thạc sĩ thạch luận các đá granitoid phức hệ vân canh, nơi cung cấp cái nhìn chi tiết hơn về các loại đá granitoid khác trong khu vực. Ngoài ra, tài liệu Lý thuyết tính toán tường chắn đất nó i chung và tường chắn có bản giảm tải nó i riêng cũng có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về các giải pháp kỹ thuật liên quan đến địa chất trong xây dựng. Cuối cùng, tài liệu Luận văn nghiên cứu phát triển giống lúa kháng rầy nâu nilarpavata lugens stal ở thừa thiên huế sẽ mang đến những thông tin bổ ích về nghiên cứu địa chất và tài nguyên thiên nhiên, mở rộng thêm góc nhìn của bạn về lĩnh vực này.