Tổng quan nghiên cứu

Ối vỡ non là một biến chứng sản khoa phổ biến, chiếm tỷ lệ từ 10% đến 15% trong các thai kỳ, trong đó ối vỡ non ở thai đủ tháng chiếm khoảng 8-10%, còn ở thai non tháng chiếm 2-4% ở đơn thai và 7-10% ở song thai. Tại Việt Nam, tỷ lệ ối vỡ non được ghi nhận khoảng 2,51% tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ trong năm 2012. Ối vỡ non gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng như sanh non, nhiễm trùng ối, tăng tỷ lệ tử vong chu sinh, đặc biệt là ở thai non tháng với tỷ suất tử vong chu sinh tăng gấp 4 lần. Nghiên cứu này nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị ối vỡ non tại khoa Sản Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ trong giai đoạn từ tháng 8/2014 đến tháng 3/2015. Mục tiêu cụ thể là phân tích các yếu tố nguy cơ, diễn biến lâm sàng, kết quả điều trị và các biến chứng liên quan nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc quản lý và xử trí hiệu quả tình trạng ối vỡ non. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm thiểu các biến chứng sản khoa, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe mẹ và bé, đồng thời góp phần cải thiện các chỉ số sức khỏe sinh sản tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về sinh lý nước ối và cơ chế ối vỡ non. Nước ối được tạo thành từ ba nguồn chính: bài tiết của thai nhi (qua da, thận, dây rốn, khí phế quản), màng ối và máu mẹ. Màng ối là màng mỏng, dai, không có mạch máu và thần kinh, có tính bán thấm, đóng vai trò bảo vệ thai nhi và duy trì môi trường ổn định trong tử cung. Ối vỡ non được định nghĩa là hiện tượng ối vỡ trước khi chuyển dạ ít nhất một giờ, không phụ thuộc vào tuổi thai. Cơ chế ối vỡ non bao gồm nhiễm trùng ngược dòng làm màng ối mất tính đàn hồi do men vi khuẩn và prostaglandin, cũng như sự căng cơ học do đa thai, đa ối hoặc các yếu tố tăng áp lực trong buồng tử cung. Các khái niệm chính bao gồm: ối vỡ non, nhiễm trùng ối, chuyển dạ, corticosteroid trong hỗ trợ trưởng thành phổi thai nhi, và các yếu tố nguy cơ như tiền sử ối vỡ non, viêm nhiễm âm đạo - cổ tử cung, hở eo tử cung, và các yếu tố kinh tế xã hội.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp cắt ngang mô tả, tiến hành tại khoa Sản Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ 20/08/2014 đến 20/03/2015. Cỡ mẫu là 166 sản phụ được chọn theo tiêu chuẩn chọn mẫu bao gồm: chẩn đoán ối vỡ non, đơn thai, ngôi chỏm, thời gian từ lúc ối vỡ đến nhập viện ≤ 24 giờ, có siêu âm hoặc nhớ chính xác ngày đầu kỳ kinh cuối. Tiêu chuẩn loại trừ gồm các bệnh lý nội khoa, sản khoa nặng như nhau tiền đạo, tiền sản giật, dị dạng thai. Dữ liệu được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp, thăm khám lâm sàng, đối chiếu hồ sơ bệnh án và xét nghiệm cận lâm sàng. Các biến số thu thập gồm đặc điểm nhân khẩu, tiền sử sản khoa, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, phương pháp và kết quả điều trị. Phân tích số liệu sử dụng phần mềm SPSS 18.0, biểu đồ minh họa bằng Excel 2010. Phương pháp chọn mẫu là chọn toàn bộ các trường hợp thỏa tiêu chuẩn trong thời gian nghiên cứu. Các chỉ số được đánh giá bao gồm tuổi thai, thời gian ối vỡ đến nhập viện, số lượng bạch cầu, sử dụng corticosteroid, phương pháp chấm dứt thai kỳ, chỉ số Apgar của trẻ sơ sinh, và các biến chứng nhiễm trùng.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Đặc điểm nhân khẩu: Tuổi trung bình sản phụ là 28,5 ± 5,3 tuổi, nhóm tuổi 20-29 chiếm 55,4%. Sản phụ cư trú tại nông thôn chiếm 69,9%, dân tộc Kinh chiếm 97,6%. Tình trạng kinh tế hộ gia đình chủ yếu là đủ ăn (77,7%), trình độ học vấn phổ biến là trung học cơ sở (47%), nghề nghiệp nội trợ chiếm 41%.

  2. Đặc điểm lâm sàng: Tuổi thai trung bình là 37,9 tuần, trong đó 71,7% thuộc nhóm thai đủ tháng (38-42 tuần). Thời gian trung bình từ lúc ối vỡ đến nhập viện là 154,4 phút (từ 10 đến 1020 phút). Thời gian trung bình từ ối vỡ đến cổ tử cung mở 3 cm là 398 phút, với 76,5% sản phụ có thời gian ≤ 480 phút. Màu sắc nước ối chủ yếu là trắng đục (78,3%).

  3. Đặc điểm cận lâm sàng: Số lượng bạch cầu trung bình là 11.380 tế bào/mm³, trong đó 9% sản phụ có bạch cầu > 15.000 tế bào/mm³, 5,4% có bạch cầu đa nhân trung tính > 85%.

  4. Kết quả điều trị: 9,6% sản phụ được sử dụng corticosteroid trước khi chấm dứt thai kỳ, trong nhóm tuổi thai ≤ 34 tuần, tỷ lệ này là 82,4%. 25,9% sản phụ được chỉ định sử dụng kháng sinh trước khi chấm dứt thai kỳ với thời gian trung bình 305,1 phút sau ối vỡ. Thời gian trung bình từ ối vỡ đến chấm dứt thai kỳ là 580,1 phút. Phương pháp chấm dứt thai kỳ chủ yếu là mổ lấy thai (61,4%), nguyên nhân chính là chuyển dạ ngưng tiến triển (36,7%). Chỉ số Apgar ≥ 7 điểm ở phút thứ nhất và thứ năm lần lượt là 97% và 99,4%. Tỷ lệ trẻ trai chiếm 57,2%, cân nặng trung bình 2915,7 ± 486,7 gram. Không ghi nhận trường hợp nhiễm trùng sơ sinh hay nhiễm trùng hậu sản. Thời gian nằm viện trung bình của sản phụ sanh ngã âm đạo là 3,6 ngày, mổ lấy thai là 5,4 ngày.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nước về đặc điểm nhân khẩu và tỷ lệ ối vỡ non. Tỷ lệ sản phụ trẻ tuổi và cư trú nông thôn cao phản ánh đặc điểm dân cư khu vực nghiên cứu và có thể liên quan đến điều kiện chăm sóc thai kỳ chưa đồng đều. Thời gian từ ối vỡ đến nhập viện trung bình khoảng 2,5 giờ cho thấy sự tiếp cận dịch vụ y tế tương đối nhanh, góp phần giảm nguy cơ nhiễm trùng. Tỷ lệ sử dụng corticosteroid cao ở nhóm thai ≤ 34 tuần thể hiện sự tuân thủ hướng dẫn hỗ trợ trưởng thành phổi thai nhi, giúp cải thiện kết quả sơ sinh. Tỷ lệ mổ lấy thai cao do chuyển dạ ngưng tiến triển phù hợp với các biến chứng thường gặp trong ối vỡ non. Chỉ số Apgar cao và không có nhiễm trùng sơ sinh chứng tỏ hiệu quả trong quản lý và điều trị. Các biểu đồ thể hiện phân bố tuổi thai, màu sắc nước ối và phương pháp chấm dứt thai kỳ sẽ minh họa rõ nét các phát hiện này. So với các nghiên cứu trước, kết quả cho thấy tiến bộ trong chăm sóc sản khoa tại bệnh viện, tuy nhiên vẫn cần chú trọng phòng ngừa các yếu tố nguy cơ như viêm nhiễm âm đạo, hở eo tử cung và cải thiện điều kiện kinh tế xã hội.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường khám thai định kỳ và giáo dục sức khỏe: Đẩy mạnh tuyên truyền cho sản phụ, đặc biệt nhóm tuổi dưới 20 và trên 40, về nguy cơ ối vỡ non và các biến chứng liên quan nhằm nâng cao nhận thức và tuân thủ khám thai định kỳ. Chủ thể thực hiện: Trung tâm y tế dự phòng, các cơ sở y tế tuyến cơ sở. Thời gian: liên tục hàng năm.

  2. Phát hiện và điều trị sớm các viêm nhiễm âm đạo - cổ tử cung: Áp dụng các biện pháp sàng lọc và điều trị kịp thời viêm nhiễm để giảm nguy cơ ối vỡ non do nhiễm trùng. Chủ thể thực hiện: Bác sĩ sản khoa, nhân viên y tế tại bệnh viện và phòng khám. Thời gian: trong suốt thai kỳ.

  3. Tăng cường sử dụng corticosteroid cho thai ≤ 34 tuần: Đảm bảo chỉ định đúng và kịp thời corticosteroid để hỗ trợ trưởng thành phổi thai nhi, giảm tỷ lệ biến chứng sơ sinh. Chủ thể thực hiện: Bác sĩ sản khoa tại bệnh viện. Thời gian: ngay khi phát hiện ối vỡ non ở thai non tháng.

  4. Quản lý chặt chẽ thời gian từ ối vỡ đến chấm dứt thai kỳ: Theo dõi sát sao để cân bằng giữa dưỡng thai và phòng ngừa nhiễm trùng, sử dụng kháng sinh dự phòng hợp lý. Chủ thể thực hiện: Bác sĩ sản khoa, điều dưỡng. Thời gian: trong quá trình điều trị ối vỡ non.

  5. Nâng cao năng lực chẩn đoán và xử trí ối vỡ non: Đào tạo chuyên môn cho nhân viên y tế về các phương pháp chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng, cũng như kỹ thuật xử trí phù hợp. Chủ thể thực hiện: Bệnh viện, trường đại học y dược. Thời gian: định kỳ hàng năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Bác sĩ sản khoa và nhân viên y tế: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ối vỡ non, giúp nâng cao hiệu quả chẩn đoán và xử trí tại các cơ sở y tế.

  2. Nhà quản lý y tế và hoạch định chính sách: Thông tin về tỷ lệ mắc, yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị hỗ trợ xây dựng các chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản phù hợp, đặc biệt tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

  3. Sinh viên và nghiên cứu sinh ngành y: Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá cho việc học tập, nghiên cứu chuyên sâu về sản khoa, đặc biệt về biến chứng ối vỡ non và các biện pháp can thiệp.

  4. Các tổ chức phi chính phủ và chuyên gia y tế công cộng: Dữ liệu nghiên cứu giúp thiết kế các chương trình can thiệp cộng đồng nhằm giảm thiểu biến chứng sản khoa, nâng cao sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh.

Câu hỏi thường gặp

  1. Ối vỡ non là gì và tại sao nó nguy hiểm?
    Ối vỡ non là hiện tượng màng ối bị vỡ trước khi chuyển dạ ít nhất một giờ. Nó nguy hiểm vì làm tăng nguy cơ sanh non, nhiễm trùng ối và tử vong chu sinh, đặc biệt ở thai non tháng.

  2. Yếu tố nguy cơ chính gây ối vỡ non là gì?
    Các yếu tố bao gồm tiền sử ối vỡ non, viêm nhiễm âm đạo - cổ tử cung, hở eo tử cung, đa thai, đa ối, hút thuốc lá và điều kiện kinh tế xã hội thấp.

  3. Làm thế nào để chẩn đoán ối vỡ non chính xác?
    Chẩn đoán dựa trên hỏi bệnh sử, khám lâm sàng (đặt mỏ vịt thấy nước ối chảy ra), và các xét nghiệm cận lâm sàng như Nitrazine test, Ferning test, kết hợp với đánh giá pH dịch âm đạo.

  4. Corticosteroid được sử dụng trong trường hợp nào?
    Corticosteroid được chỉ định cho sản phụ có ối vỡ non ở tuổi thai ≤ 34 tuần nhằm hỗ trợ trưởng thành phổi thai nhi, giảm nguy cơ biến chứng sơ sinh.

  5. Phương pháp chấm dứt thai kỳ phổ biến trong ối vỡ non là gì?
    Phương pháp chủ yếu là mổ lấy thai (61,4%) do các biến chứng như chuyển dạ ngưng tiến triển, ngôi bất thường hoặc nguy cơ nhiễm trùng, bên cạnh đó có sanh ngã âm đạo trong các trường hợp phù hợp.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã mô tả chi tiết đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ối vỡ non tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ với 166 sản phụ trong giai đoạn 2014-2015.
  • Tuổi thai trung bình là 37,9 tuần, phần lớn sản phụ cư trú nông thôn và có trình độ học vấn trung học cơ sở trở lên.
  • Tỷ lệ sử dụng corticosteroid cao ở nhóm thai ≤ 34 tuần, góp phần cải thiện kết quả sơ sinh với chỉ số Apgar tốt và không ghi nhận nhiễm trùng sơ sinh.
  • Mổ lấy thai là phương pháp chấm dứt thai kỳ phổ biến do các biến chứng chuyển dạ ngưng tiến triển.
  • Các bước tiếp theo cần tập trung vào nâng cao công tác phòng ngừa, phát hiện sớm và quản lý hiệu quả ối vỡ non nhằm giảm thiểu biến chứng cho mẹ và bé.

Khuyến khích các cơ sở y tế và nhà nghiên cứu tiếp tục triển khai các nghiên cứu mở rộng, đồng thời áp dụng các giải pháp can thiệp dựa trên bằng chứng để nâng cao chất lượng chăm sóc sản khoa.