I. Tổng Quan Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Học Rừng Kín Ẩm Nhiệt Đới
Rừng miền Đông Nam Bộ là nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng về gỗ và lâm sản. Giá trị của rừng không chỉ về kinh tế, mỹ phẩm, y học mà còn quan trọng trong phòng hộ, bảo vệ môi trường và quốc phòng. Theo thống kê năm 2021, diện tích quy hoạch 3 loại rừng thuộc Hạt Kiểm lâm huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước có tổng diện tích tự nhiên là 12.000 ha. Trong đó, diện tích có rừng là 9.547 ha, chiếm 79,3% diện tích tự nhiên. Rừng sản xuất ở đây thuộc kiểu rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới. Vốn trước đây có ưu thế cây họ dầu và nhiều loài cây gỗ quý như Gõ đỏ, Dáng hương, Sao đen, Dầu song nàng, Dầu rái. Chúng tham gia hình thành những lâm phần có trữ lượng khá cao (trên 300m3/ha).
1.1. Tầm Quan Trọng Của Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Học Rừng
Nghiên cứu đặc điểm lâm học rừng có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng và ứng phó với biến đổi khí hậu. Việc hiểu rõ cấu trúc, thành phần loài và chức năng của rừng giúp đưa ra các biện pháp quản lý và bảo tồn hiệu quả hơn. Rừng không chỉ cung cấp gỗ mà còn có chức năng phòng hộ và bảo vệ môi trường sống, đặc biệt quan trọng khi khu vực này giáp với Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai và Vườn quốc gia Cát Tiên.
1.2. Thực Trạng Suy Giảm Tài Nguyên Rừng Tại Đồng Phú Bình Phước
Do khai thác và sử dụng rừng trước đây không hợp lý, tài nguyên rừng tự nhiên của Hạt Kiểm lâm huyện Đồng Phú bị giảm sút nghiêm trọng cả về số lượng và chất lượng. Trước yêu cầu bảo vệ, nâng cao năng suất và chất lượng rừng, Hạt Kiểm lâm huyện Đồng Phú đã sử dụng nhiều biện pháp phục hồi rừng như: khoanh nuôi để rừng tự phục hồi, nuôi dưỡng rừng non và làm giàu rừng nghèo kiệt. Những biện pháp này đã góp phần nhất định vào việc phục hồi lại tài nguyên rừng.
II. Vấn Đề Nghiên Cứu Rừng Kín Ẩm Nhiệt Đới Tại Bình Phước
Trong số diện tích đất có rừng tự nhiên của Hạt Kiểm lâm huyện Đồng Phú, hầu hết là diện tích rừng thứ sinh mới phục hồi sau khai thác chọn trước đây chiếm diện tích khá lớn (xấp xỉ 30% diện tích đất có rừng). Những năm trước đây đã có một số công trình khảo sát rừng thứ sinh của khu vực miền Đông Nam Bộ, trong đó có rừng Bình Phước, nhưng số liệu chưa nhiều, nhất là chưa có những nghiên cứu chi tiết về trạng thái rừng TXN và TXB ở khu vực rừng trên lâm phần của Hạt Kiểm lâm huyện Đồng Phú quản lý. Các công trình này chủ yếu tập trung đánh giá khái quát đặc điểm lâm học và diễn biến tài nguyên rừng nhằm mục đích quy hoạch và điều chế nhanh.
2.1. Thiếu Nghiên Cứu Chi Tiết Về Rừng TXN và TXB Tại Đồng Phú
Hiện tại, còn thiếu các nghiên cứu chi tiết về đặc điểm lâm học của trạng thái rừng TXN (rừng lá rộng thường xanh nghèo) và TXB (rừng lá rộng thường xanh trung bình) tại khu vực rừng do Hạt Kiểm lâm huyện Đồng Phú quản lý. Điều này gây khó khăn cho việc đưa ra các biện pháp quản lý và phục hồi rừng phù hợp và hiệu quả.
2.2. Mục Tiêu Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Học Rừng Kín Nhiệt Đới
Xuất phát từ những vấn đề mang tính thực tiễn đó, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm học của một số trạng thái rừng thuộc kiểu rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới tại Hạt Kiểm lâm huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước” đã được thực hiện. Nghiên cứu này nhằm cung cấp thông tin chi tiết về cấu trúc, thành phần loài và các đặc tính sinh thái của rừng, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý và phục hồi rừng bền vững.
III. Phương Pháp Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Học Rừng Bình Phước
Theo Thái Văn Trừng (1978), trong địa lý học người ta xem thảm thực vật rừng là một “hiện tượng tự nhiên”, một yếu tố cảnh quan địa lý. Khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng, A. Theo Richards (1952), khi phân tích những đặc trưng lâm học của rừng, nhà lâm học cần phải làm rõ những điều kiện hình thành (khí hậu, địa hình, địa chất, hoạt động của con người và sinh vật) kết cấu, cấu trúc và chức năng của những thành phần hình thành rừng. Khi nghiên cứu về rừng, người ta cũng đặc biệt quan tâm đến thành phần loài và vai trò của chúng trong quần xã.
3.1. Phân Tích Điều Kiện Hình Thành Rừng Kín Thường Xanh
Nghiên cứu cần làm rõ các điều kiện hình thành rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới, bao gồm: khí hậu, địa hình, địa chất, hoạt động của con người và sinh vật. Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến cấu trúc, thành phần loài và chức năng của rừng.
3.2. Xác Định Thành Phần Loài Và Vai Trò Trong Quần Xã
Nghiên cứu cần xác định chính xác tên loài cây và tỷ trọng của mỗi loài trong quần xã. Dựa vào những loài cây hình thành rừng, Richards đã phân chia rừng mưa nhiệt đới thành hai nhóm, trong đó nhóm một là rừng mưa hỗn hợp với nhiều loài cây ưu thế và nhóm hai là rừng mưa đơn ưu thế.
3.3. Đánh Giá Cấu Trúc Rừng Và Tổ Thành Loài Cây
Tổ thành loài thực vật là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phong phú của hệ thực vật rừng tại các vùng địa lý khác nhau. Tổ thành loài cây khác nhau sẽ dẫn đến sự khác nhau tương ứng về các đặc trưng cấu trúc khác của rừng. Vì vậy, nghiên cứu thành phần loài và cấu trúc tổ thành trong rừng tự nhiên nhiệt đới ẩm được xem như công việc đầu tiên và quan trọng trong nghiên cứu lâm học của rừng.
IV. Kết Quả Nghiên Cứu Cấu Trúc Rừng Kín Ẩm Nhiệt Đới Đồng Phú
Theo Richards (1959), khi nghiên cứu tổ thành loài cây rừng ở rừng nhiệt đới cho thấy thường có ít nhất 40 loài trở lên trên một hecta, có trường hợp còn ghi nhận được trên 100 loài. Theo Kraft (1884), lần đầu tiên đã đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước và chất lượng của cây rừng. Mặc dù phân cấp của Kraft phản ánh được tình hình phân hóa cây rừng nhưng trên thực tế chỉ phù hợp với rừng trồng thuần loài đều tuổi. Việc phân cấp cây rừng cho rừng gỗ hỗn loài nhiệt đới tự nhiên là hết sức phức tạp, cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào đưa ra phương pháp phân cấp được chấp nhận rộng rãi (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1995).
4.1. Phân Bố Số Cây Theo Đường Kính N D1 3 Rừng Tự Nhiên
Phân bố số cây theo đường kính là quy luật cấu trúc cơ bản của lâm phần và được nhiều nhà lâm học quan tâm nghiên cứu. Các tác giả đã đưa ra các hàm phân bố khác nhau để xây dựng dạng phân bố thực nghiệm cho N/D1,3. Tuy nhiên, một dạng phân bố thực nghiệm chỉ có thể phù hợp cho một dạng hàm số, cũng có thể phù hợp cho nhiều hàm số ở các mức sác xuất khác nhau.
4.2. Phân Bố Số Cây Theo Chiều Cao N Hvn Rừng Nhiệt Đới
Khi nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên nhiệt đới, hầu hết các tác giả có ý kiến mang tính định tính trong việc xác định tầng thứ. Có ý kiến cho rằng rừng tự nhiên nhiệt đới chỉ có một tầng cây gỗ, còn Richards (1952) phân rừng tự nhiên nhiệt đới thành 5 - 6 tầng. Việc phân chia các tầng rừng theo chiều cao cũng mang tính chất cơ giới chứ chưa phản ánh thực sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.
V. Tương Quan Giữa Các Nhân Tố Cấu Trúc Rừng Kín Ẩm Nhiệt Đới
Tương quan giữa chiều cao và đường kính ngang ngực của các cây trong lâm phần tồn tại mỗi quan hệ với nhau, mỗi quan hệ đó không chỉ tồn tại trong lâm phần mà giữa các lâm phần khác nhau. Có thể thông qua đường kính để suy diễn chiều cao mà không cần đo cao toàn diện. Qua nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy chiều cao tương ứng với một cỡ đường kính cho trước luôn tăng theo tuổi, đó là kết quả tự nhiên của quá trình sinh trưởng và mỗi quan hệ đó được biểu diễn dưới dạng đường cong.
5.1. Mối Quan Hệ Giữa Chiều Cao Và Đường Kính Thân Cây
Đường cong biểu diễn quan hệ giữa chiều cao và đường kính ngang ngực có thể thay đổi hình dạng và luôn dịch chuyển về phía trước khi tuổi lâm phần tăng lên. Để biểu thị tương quan giữa chiều cao và đường kính ngang ngực có thể sử dụng nhiều dạng phương trình, việc sử dụng phương trình nào thích hợp nhất tùy vào từng đối tượng nghiên cứu cụ thể.
5.2. Nghiên Cứu Về Tái Sinh Tự Nhiên Dưới Tán Rừng
Nghiên cứu quá trình tái sinh rừng, là một vấn đề được đặc biệt quan tâm trong các nghiên cứu về đặc điểm lâm học của rừng. Khi giải quyết vấn đề này, nhiều tác giả đều thống nhất là phải làm rõ những đặc điểm về sự hình thành cơ quan sinh sản, thời kỳ ra hoa, quả và các nhân tố ảnh hưởng, kiểu cách phát tán hạt giống…
VI. Giải Pháp Kỹ Thuật Lâm Sinh Cho Rừng Kín Ẩm Nhiệt Đới
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả các cách xử lý lâm sinh, liên quan đến tái sinh rừng của các loài cây mục đích ở các kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương pháp chặt tái sinh. Công trình của Walton, Berward.C-Wyatt Smith (1950) với phương thức rừng đồng tuổi ở Mã Lai; Taylor (1959), Soner (1960) với phương thức chặt dần tái sinh dưới tán rừng ở Nigieria và Gana.
6.1. Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Và Phục Hồi Rừng Bền Vững
Dựa trên kết quả nghiên cứu đặc điểm lâm học, cần đề xuất các giải pháp quản lý và phục hồi rừng bền vững, phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực Đồng Phú, Bình Phước. Các giải pháp này cần tập trung vào việc bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao năng suất rừng và đảm bảo lợi ích cho cộng đồng địa phương.
6.2. Ứng Dụng Kết Quả Nghiên Cứu Vào Thực Tiễn Quản Lý Rừng
Kết quả nghiên cứu cần được ứng dụng vào thực tiễn quản lý rừng tại Hạt Kiểm lâm huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước. Điều này bao gồm việc xây dựng các quy trình quản lý rừng, lựa chọn các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp và giám sát hiệu quả của các hoạt động quản lý rừng.