Tổng quan nghiên cứu
Làng nghề cơ kim khí Phùng Xá, huyện Thạch Thất, Hà Nội, là một trong những làng nghề truyền thống phát triển mạnh trong lĩnh vực gia công kim loại tại vùng đồng bằng sông Hồng. Theo số liệu của Hiệp hội làng nghề Việt Nam năm 2013, cả nước có hơn 1.300 làng nghề được công nhận, trong đó miền Bắc chiếm gần 70%, tập trung nhiều nhất ở đồng bằng sông Hồng. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất tại các làng nghề này thường diễn ra tự phát, quy mô nhỏ, thiết bị lạc hậu, dẫn đến ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Cục Kiểm soát ô nhiễm – Tổng cục Môi trường cho biết 46% làng nghề bị ô nhiễm nặng về không khí, nước, đất hoặc cả ba dạng.
Làng nghề Phùng Xá có quy mô 569 hộ sản xuất cơ kim khí, với sản phẩm chủ yếu là bản lề, cửa xếp, dây thép, đinh các loại… Hoạt động sản xuất chủ yếu theo quy mô hộ gia đình, sử dụng thiết bị thủ công, công nghệ lạc hậu, chưa có hệ thống xử lý chất thải hiệu quả. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá ảnh hưởng của làng nghề đến môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội, đồng thời đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường phù hợp. Phạm vi nghiên cứu tập trung trong địa giới hành chính xã Phùng Xá, với dữ liệu thu thập từ giai đoạn 1997 đến 2014.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quản lý, quy hoạch phát triển làng nghề bền vững, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương. Các chỉ số môi trường như nồng độ bụi, khí thải, chất lượng nước thải được phân tích chi tiết nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm và tác động thực tế.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về ô nhiễm môi trường làng nghề, bao gồm:
- Lý thuyết về ô nhiễm môi trường không khí và nước: Phân tích các nguồn phát sinh khí thải, bụi, kim loại nặng và các chất ô nhiễm trong nước thải, dựa trên các tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng không khí (QCVN 05:2013/BTNMT) và nước thải (QCVN 14:2008/BTNMT, QCVN 40:2011/BTNMT).
- Mô hình đánh giá tác động môi trường (ĐTM): Kết hợp phương pháp định lượng và định tính để đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động sản xuất đến môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội.
- Khái niệm về quản lý môi trường làng nghề: Bao gồm quy hoạch phát triển, xử lý chất thải, giáo dục tuyên truyền và tổ chức quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm.
Các khái niệm chính được sử dụng gồm: ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước thải, chất thải rắn, tiếng ồn, ô nhiễm nhiệt, và quy hoạch bảo vệ môi trường.
Phương pháp nghiên cứu
- Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo quan trắc môi trường giai đoạn 1997-2012, số liệu thống kê của UBND xã Phùng Xá, các tài liệu nghiên cứu trước đó và kết quả khảo sát thực địa năm 2014.
- Phương pháp khảo sát thực địa: Điều tra, thu thập dữ liệu về quy trình sản xuất, nguồn thải khí, nước, chất thải rắn tại 569 hộ sản xuất trong làng nghề, lấy mẫu môi trường không khí, nước và đất tại các vị trí đặc trưng.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp phân tích hóa học, vật lý để xác định nồng độ các chất ô nhiễm; áp dụng công thức tính toán tải lượng phát thải khí thải dựa trên hệ số phát thải chuẩn và hiệu chỉnh theo công nghệ sản xuất thực tế.
- Phương pháp đánh giá tác động môi trường: Kết hợp phân tích số liệu định lượng với đánh giá định tính để xác định mức độ ảnh hưởng của các nguồn ô nhiễm đến môi trường tự nhiên và sức khỏe cộng đồng.
- Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2011-2014, trong đó khảo sát thực địa và lấy mẫu môi trường diễn ra tháng 4/2014.
Cỡ mẫu khảo sát bao gồm toàn bộ 569 hộ sản xuất, trong đó lấy mẫu môi trường không khí tại 7 vị trí, nước thải tại 5 điểm đặc trưng, đảm bảo tính đại diện cho toàn bộ làng nghề.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
- Ô nhiễm không khí: Tính toán tải lượng phát thải năm 2013 cho thấy làng nghề phát thải khoảng 7 tấn bụi, 4,38 tấn CO2, 3,64 tấn CO, 2,8 tấn SO2, 0,21 tấn NOx và 0,28 tấn NMVOC. Kết quả đo đạc môi trường không khí tại 7 vị trí cho thấy 6 vị trí có nồng độ CO vượt quy chuẩn từ 1,3 đến 1,9 lần; SO2 vượt 1-1,3 lần; NO2 vượt 1-1,3 lần; bụi lơ lửng vượt 1