Tổng quan nghiên cứu

Năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) xã đóng vai trò then chốt trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng tại địa phương. Tại tỉnh Hà Tĩnh, với hơn 230 xã, đội ngũ Chủ tịch UBND xã là lực lượng chủ chốt trực tiếp triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời giải quyết các vấn đề phát sinh trong đời sống nhân dân. Tuy nhiên, theo khảo sát xã hội học năm 2017 với 730 phiếu điều tra, thực trạng năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã tại Hà Tĩnh còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá toàn diện năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010 đến nay, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong bối cảnh mới, với tầm nhìn đến năm 2030. Nghiên cứu tập trung vào các nhóm năng lực chính gồm: năng lực quyết định, năng lực chỉ đạo điều hành, năng lực thích nghi với thay đổi, năng lực giải quyết vấn đề và năng lực giao tiếp.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc củng cố và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với chính quyền cơ sở, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại tỉnh Hà Tĩnh. Kết quả nghiên cứu cũng cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và quy hoạch cán bộ cấp xã.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp với các quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ và năng lực cán bộ. Khung lý thuyết tập trung vào các mô hình năng lực quản lý, đặc biệt là mô hình chức năng quản lý của Fayol và L. Gulick, bao gồm các chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp, kiểm soát, biên chế, lãnh đạo, báo cáo và ngân sách.

Năng lực quản lý được định nghĩa là tổng hợp kiến thức, kỹ năng và thái độ của Chủ tịch UBND xã nhằm thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn xã. Năm nhóm năng lực chính được xác định gồm: năng lực quyết định, năng lực chỉ đạo điều hành, năng lực chấp nhận và thích nghi với thay đổi, năng lực giải quyết vấn đề và năng lực giao tiếp. Mỗi nhóm năng lực được phân tích chi tiết với các tiêu chí đánh giá cụ thể dựa trên hành vi và kết quả thực hiện công việc.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu tài liệu lý luận và điều tra xã hội học thực tiễn. Nguồn dữ liệu chính bao gồm:

  • 730 phiếu điều tra xã hội học được phát ra cho ba nhóm đối tượng: Chủ tịch UBND xã (230 phiếu thu về đầy đủ), cán bộ công chức cấp huyện và người dân tại 230 xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
  • Tài liệu pháp luật, các văn bản quy định về chức danh và tiêu chuẩn cán bộ xã.
  • Các báo cáo, số liệu thống kê kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2017.

Phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm thống kê mô tả, phân tích so sánh tỷ lệ phần trăm, phân tích định tính qua phỏng vấn và tổng hợp các ý kiến chuyên gia. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ tháng 01 năm 2017 đến năm 2018, đảm bảo thu thập dữ liệu khách quan, trung thực và có hệ thống.

Cỡ mẫu được lựa chọn nhằm đảm bảo tính đại diện cho các nhóm đối tượng liên quan, đồng thời phương pháp chọn mẫu kết hợp giữa chọn mẫu toàn bộ đối với Chủ tịch UBND xã và chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích đối với cán bộ công chức và người dân. Phương pháp phân tích dữ liệu được lựa chọn nhằm đánh giá chính xác thực trạng năng lực quản lý và xác định các yếu tố ảnh hưởng.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng năng lực quyết định: Khoảng 65% Chủ tịch UBND xã được đánh giá có năng lực quyết định ở mức trung bình trở lên, tuy nhiên chỉ khoảng 40% thể hiện khả năng đưa ra quyết định nhanh chóng và chính xác trong điều kiện thiếu thông tin hoặc áp lực cao.

  2. Năng lực chỉ đạo, điều hành: 70% Chủ tịch UBND xã có khả năng tổ chức, phân công và giám sát công việc hiệu quả, nhưng chỉ 55% thể hiện kỹ năng ủy quyền và động viên cấp dưới một cách khoa học, dẫn đến hiệu quả quản lý chưa tối ưu.

  3. Năng lực thích nghi với thay đổi: Chỉ khoảng 50% Chủ tịch UBND xã có khả năng thích ứng nhanh với các thay đổi về chính sách, môi trường kinh tế - xã hội và công nghệ mới, trong khi 30% còn bộc lộ sự chần chừ, thiếu chủ động trong việc tiếp nhận đổi mới.

  4. Năng lực giải quyết vấn đề: Khoảng 60% Chủ tịch UBND xã có kỹ năng phân tích và xử lý các vấn đề phát sinh tại địa phương, tuy nhiên chỉ 45% có thể đưa ra các giải pháp sáng tạo và phù hợp với thực tiễn.

  5. Năng lực giao tiếp: 75% Chủ tịch UBND xã được đánh giá có khả năng giao tiếp hiệu quả với cấp trên, cấp dưới và nhân dân, nhưng vẫn còn 25% chưa phát huy tốt kỹ năng này, ảnh hưởng đến việc truyền đạt thông tin và vận động nhân dân.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã tại Hà Tĩnh có sự phân hóa rõ rệt giữa các nhóm năng lực. Năng lực giao tiếp và chỉ đạo điều hành được đánh giá cao hơn so với năng lực quyết định và thích nghi với thay đổi. Điều này phản ánh thực tế công tác đào tạo, bồi dưỡng và kinh nghiệm thực tiễn của đội ngũ cán bộ cấp xã.

So sánh với các nghiên cứu tại các địa phương khác như Hải Dương và Hải Phòng, năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã Hà Tĩnh tương đối đồng đều nhưng vẫn còn hạn chế về kỹ năng thích nghi và giải quyết vấn đề sáng tạo. Nguyên nhân chủ yếu do hạn chế về trình độ chuyên môn, kỹ năng quản lý và thái độ làm việc chưa đồng bộ.

Việc thiếu các chương trình đào tạo chuyên sâu, chất lượng chưa cao và thiếu sự hỗ trợ từ cấp ủy, chính quyền địa phương cũng là nguyên nhân làm giảm hiệu quả nâng cao năng lực quản lý. Ngoài ra, môi trường quản lý còn nhiều khó khăn, như hạn chế về nguồn lực tài chính, nhân sự và thông tin quản lý chưa đầy đủ, cũng ảnh hưởng đến năng lực của Chủ tịch UBND xã.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm đánh giá năng lực theo từng nhóm năng lực, giúp minh họa rõ nét các điểm mạnh và điểm yếu của đội ngũ Chủ tịch UBND xã tại Hà Tĩnh.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng và hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh Chủ tịch UBND xã: Cần cập nhật tiêu chuẩn chức danh phù hợp với đặc thù kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh, bao gồm các yêu cầu về trình độ chuyên môn, kỹ năng quản lý và phẩm chất đạo đức. Thời gian thực hiện trong vòng 1-2 năm, do Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan liên quan chủ trì.

  2. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng và tự đào tạo: Phát triển các chương trình đào tạo chuyên sâu, thực tiễn, tập trung nâng cao kỹ năng quyết định, thích nghi và giải quyết vấn đề cho Chủ tịch UBND xã. Đề xuất tổ chức định kỳ hàng năm, phối hợp với Học viện Hành chính Quốc gia và các trung tâm bồi dưỡng chính trị địa phương.

  3. Đổi mới công tác đánh giá và giám sát: Xây dựng hệ thống đánh giá năng lực quản lý dựa trên các tiêu chí cụ thể, minh bạch và khách quan, kết hợp với công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy Đảng và chính quyền. Thực hiện trong vòng 1 năm, do UBND tỉnh và Ban Tổ chức Tỉnh ủy triển khai.

  4. Quy hoạch và tạo nguồn cán bộ: Xây dựng kế hoạch quy hoạch cán bộ chủ chốt cấp xã có năng lực, phẩm chất phù hợp, đảm bảo tính kế thừa và phát triển bền vững. Thời gian thực hiện từ 3-5 năm, do Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ phối hợp thực hiện.

  5. Khắc phục thói quen làm việc thiếu chủ động, sáng tạo: Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của Chủ tịch UBND xã; khuyến khích đổi mới phong cách làm việc, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý. Thực hiện liên tục, có đánh giá định kỳ.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ, công chức cấp xã: Giúp hiểu rõ các yêu cầu về năng lực quản lý, từ đó nâng cao hiệu quả công tác, đáp ứng tốt hơn nhiệm vụ được giao.

  2. Lãnh đạo cấp huyện, tỉnh: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng và quy hoạch cán bộ cấp xã phù hợp với thực tiễn địa phương.

  3. Nhà nghiên cứu và giảng viên quản lý công: Là tài liệu tham khảo quý giá trong nghiên cứu, giảng dạy về năng lực quản lý nhà nước ở cấp cơ sở, đặc biệt trong lĩnh vực hành chính công.

  4. Các tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ: Hỗ trợ xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng sát với yêu cầu thực tế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã.

Câu hỏi thường gặp

  1. Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã gồm những yếu tố nào?
    Năng lực quản lý bao gồm năm nhóm chính: năng lực quyết định, năng lực chỉ đạo điều hành, năng lực thích nghi với thay đổi, năng lực giải quyết vấn đề và năng lực giao tiếp. Mỗi nhóm thể hiện qua các hành vi và kỹ năng cụ thể trong quá trình thực thi công vụ.

  2. Tại sao năng lực thích nghi với thay đổi lại quan trọng đối với Chủ tịch UBND xã?
    Môi trường kinh tế - xã hội luôn biến động, đòi hỏi Chủ tịch UBND xã phải nhanh chóng nhận diện và thích ứng với các thay đổi về chính sách, công nghệ và điều kiện thực tiễn để đảm bảo hiệu quả quản lý và phát triển địa phương.

  3. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng để đánh giá năng lực quản lý?
    Nghiên cứu kết hợp phương pháp điều tra xã hội học với 730 phiếu khảo sát, phân tích thống kê mô tả và so sánh, cùng với nghiên cứu tài liệu lý luận và phỏng vấn chuyên gia nhằm đảm bảo tính khách quan và toàn diện.

  4. Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã?
    Các giải pháp bao gồm xây dựng tiêu chuẩn chức danh phù hợp, tăng cường đào tạo bồi dưỡng, đổi mới công tác đánh giá và giám sát, quy hoạch cán bộ, và khắc phục thói quen làm việc thiếu chủ động, sáng tạo.

  5. Ai là đối tượng chính hưởng lợi từ nghiên cứu này?
    Chủ yếu là cán bộ, công chức cấp xã, lãnh đạo cấp huyện, tỉnh, nhà nghiên cứu quản lý công và các tổ chức đào tạo cán bộ, giúp nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả hoạt động chính quyền cơ sở.

Kết luận

  • Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã tại Hà Tĩnh còn nhiều hạn chế, đặc biệt về năng lực quyết định, thích nghi và giải quyết vấn đề.
  • Năm nhóm năng lực chính gồm: quyết định, chỉ đạo điều hành, thích nghi, giải quyết vấn đề và giao tiếp là cơ sở để đánh giá và nâng cao năng lực quản lý.
  • Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm trình độ chuyên môn, kỹ năng quản lý, thái độ làm việc, môi trường quản lý và chính sách đào tạo, bồi dưỡng.
  • Đề xuất các giải pháp đồng bộ về tiêu chuẩn chức danh, đào tạo, đánh giá, quy hoạch và đổi mới phong cách làm việc nhằm nâng cao năng lực quản lý.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quản lý nhà nước cấp xã và là tài liệu tham khảo quan trọng cho các cơ quan, tổ chức liên quan.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý nhà nước tại Hà Tĩnh cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để theo dõi tiến độ và hiệu quả nâng cao năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã. Để biết thêm chi tiết và ứng dụng thực tiễn, quý độc giả và các cơ quan có thể liên hệ với Học viện Hành chính Quốc gia hoặc Sở Nội vụ tỉnh Hà Tĩnh.