Tổng quan nghiên cứu

Tỉnh Đắk Lắk, với diện tích cà phê lên đến 203.357 ha, chiếm 33% diện tích cà phê toàn quốc, là vùng trọng điểm sản xuất cà phê của Việt Nam. Tuy nhiên, biến đổi khí hậu (BĐKH) đã gây ra những tác động nghiêm trọng, đặc biệt là tình trạng thiếu nước tưới trong mùa khô, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và thu nhập của người dân trồng cà phê, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số là nhóm dễ bị tổn thương nhất. Hạn hán năm 2015-2016 đã làm diện tích cà phê bị khô hạn lên đến khoảng 68.780 ha, trong đó mất trắng khoảng 5.570 ha và giảm sản lượng gần 70.000 tấn. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá năng lực thích ứng của đồng bào dân tộc thiểu số trồng cà phê với tình trạng thiếu nước tưới tại xã Ea Tul, huyện CưMgar, tỉnh Đắk Lắk, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực thích ứng nhằm giảm thiểu thiệt hại do hạn hán gây ra. Nghiên cứu tập trung trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2017, với phạm vi khảo sát tại xã Ea Tul – địa phương có tỷ lệ dân tộc thiểu số chiếm tới 98% và diện tích cà phê lớn nhất huyện CưMgar. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ chính sách phát triển bền vững, nâng cao sinh kế và khả năng chống chịu của cộng đồng dân tộc thiểu số trước tác động của BĐKH.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên ba khung lý thuyết chính để phân tích năng lực thích ứng của cộng đồng:

  1. Khung phân tích về thích ứng với BĐKH của IMHEN và UNDP (2015): Khung này xác định thiên tai là kết quả của sự tương tác giữa hiện tượng khí hậu cực đoan, mức độ phơi bày trước hiểm họa và tính dễ bị tổn thương của cộng đồng. Qua đó, giúp đánh giá mức độ rủi ro và khả năng thích ứng của cộng đồng.

  2. Khung phân tích năng lực thích ứng của Thân Thị Hiền và cộng sự (2010): Tập trung vào năm nguồn lực chính của cộng đồng gồm vốn con người, vốn xã hội, vốn tài nguyên thiên nhiên, vốn vật chất và vốn tài chính. Khung này giúp đánh giá chi tiết các nguồn lực nội tại của cộng đồng để thích ứng với BĐKH.

  3. Mô hình giảm nhẹ rủi ro thảm họa của UNISDR (2004): Đưa ra các giải pháp bền vững như hệ thống cảnh báo sớm, nâng cao nhận thức cộng đồng, cam kết chính trị và áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro nhằm tăng cường khả năng thích ứng lâu dài.

Ngoài ra, phương pháp tiếp cận phát triển cộng đồng dựa vào nội lực (ABCD) được bổ sung nhằm khai thác và phát huy các nguồn lực nội tại của cộng đồng, thay vì chỉ tập trung vào nhu cầu bên ngoài.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định tính kết hợp thống kê mô tả. Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ 80 hộ gia đình trồng cà phê tại 3 buôn lớn nhất xã Ea Tul (Buôn Sah A, Buôn Tri ă, Buôn Yao) bằng bảng hỏi kết hợp phỏng vấn sâu. Mẫu được chọn ngẫu nhiên nhằm đảm bảo tính đại diện cho cộng đồng dân tộc thiểu số (chủ yếu là dân tộc Êđê) tại địa phương. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của UBND tỉnh Đắk Lắk, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cùng các tài liệu chính sách liên quan.

Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng Microsoft Excel với các phương pháp thống kê mô tả như tần suất, tỷ lệ phần trăm, trung bình. Các công cụ phân tích như ma trận ảnh hưởng và tầm quan trọng được sử dụng để đánh giá vai trò của các cá nhân, tổ chức trong cộng đồng. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ năm 2015 đến 2017, tập trung vào đánh giá năng lực thích ứng và đề xuất giải pháp phù hợp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nguồn lực con người còn hạn chế: Quy mô lao động trung bình khoảng 5,7 người/hộ, trong đó lao động chính chiếm khoảng 3 người/hộ. Tỷ lệ người không biết chữ và chưa đi học chiếm khoảng 30%, đặc biệt cao ở nhóm hộ nghèo (45%). Khoảng 6,3% chỉ sử dụng tiếng dân tộc Êđê, phần lớn còn lại sử dụng song ngữ tiếng Kinh và Êđê, giúp tiếp nhận thông tin tốt hơn. Tỷ lệ đào tạo nghề thấp (3,3%), kỹ năng và kiến thức về BĐKH còn hạn chế.

  2. Vốn tài nguyên thiên nhiên và vật chất có lợi thế nhưng chưa đồng đều: Đất đỏ bazan phù hợp với cà phê chiếm diện tích lớn (5.689 ha). Hệ thống thủy lợi với dung tích 940.000 m3 phục vụ tưới cho 454 ha, tuy nhiên 65% hộ nghèo thiếu nước tưới so với 32% hộ không nghèo. Tài sản sản xuất như máy bơm, giếng khoan chủ yếu thuộc về hộ khá, hộ nghèo thiếu thốn thiết bị phục vụ tưới tiêu.

  3. Vốn tài chính hạn chế, nhu cầu vay vốn cao: Thu nhập bình quân hộ nghèo khoảng 876 ngàn đồng/người/tháng, thấp hơn nhiều so với hộ khá. Tỷ lệ hộ có nhu cầu vay vốn lên đến 88%, nhưng chỉ 60% được vay, chủ yếu từ ngân hàng nông nghiệp và chính sách. Các tổ chức tín dụng và hội phụ nữ chưa phát huy vai trò hỗ trợ vốn.

  4. Vốn xã hội mạnh về sự gắn kết cộng đồng nhưng hạn chế trong liên kết với tổ chức bên ngoài: Người dân chủ yếu nhận thông tin từ trong buôn, nhà thờ đóng vai trò quan trọng trong kết nối cộng đồng. Tuy nhiên, mối quan hệ với các tổ chức như UBND xã, viện nghiên cứu, điện lực còn yếu, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận hỗ trợ kỹ thuật và tài chính.

  5. Tác động nghiêm trọng của thiếu nước tưới đến sản xuất cà phê: Hạn hán năm 2016 làm giảm năng suất, tăng chi phí sản xuất (điện, dầu, nhân công), buộc đầu tư thêm giếng khoan, máy bơm, hệ thống tưới nhỏ giọt. Khoảng 68.780 ha cà phê bị ảnh hưởng, trong đó 5.570 ha mất trắng. Thiếu nước tưới cũng ảnh hưởng đến chất lượng cây trồng và đất đai.

Thảo luận kết quả

Nguồn lực con người yếu kém, đặc biệt trình độ học vấn thấp và kỹ năng hạn chế, là rào cản lớn trong việc tiếp nhận và áp dụng các biện pháp thích ứng với BĐKH. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đây cho thấy trình độ học vấn có tương quan tích cực với khả năng thích ứng. Vốn tài nguyên thiên nhiên và vật chất tuy có lợi thế về đất đai và hệ thống thủy lợi, nhưng sự phân bố không đồng đều và thiếu thiết bị tưới tiêu ở hộ nghèo làm giảm hiệu quả sản xuất.

Vốn tài chính hạn chế khiến người dân khó đầu tư các công nghệ tưới tiết kiệm nước, đồng thời tỷ lệ vay vốn thấp do thiếu tài sản thế chấp và kỹ năng quản lý tài chính. Vốn xã hội mạnh về sự đoàn kết nội bộ nhưng thiếu liên kết với các tổ chức hỗ trợ bên ngoài làm giảm khả năng tiếp cận thông tin và nguồn lực hỗ trợ kỹ thuật, tài chính.

Tác động của thiếu nước tưới được thể hiện rõ qua giảm năng suất và tăng chi phí sản xuất, làm suy giảm thu nhập và sinh kế của người dân. Việc đầu tư thêm giếng khoan và hệ thống tưới nhỏ giọt là cần thiết nhưng đòi hỏi nguồn lực tài chính và kỹ thuật mà cộng đồng hiện chưa đủ khả năng đáp ứng.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố diện tích đất, tỷ lệ hộ thiếu nước tưới theo nhóm hộ, ma trận ảnh hưởng các cá nhân trong cộng đồng, và biểu đồ tác động của thiếu nước tưới đến các yếu tố sản xuất cà phê để minh họa rõ nét hơn các phát hiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng và triển khai hệ thống cảnh báo sớm về hạn hán và thiếu nước tưới: Tăng cường trang thiết bị đo đạc, phối hợp giữa trung tâm khí tượng thủy văn và cộng đồng để truyền thông kịp thời. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, chủ thể là UBND xã, Sở TN&MT và các tổ chức cộng đồng.

  2. Nâng cao nhận thức và kỹ năng của người dân về BĐKH và kỹ thuật tưới tiết kiệm nước: Tổ chức các lớp tập huấn sử dụng ngôn ngữ địa phương, tận dụng các nguồn lực văn hóa và hệ thống tình nguyện viên. Thời gian triển khai liên tục, chủ thể là các tổ chức khuyến nông, hội nông dân, hội phụ nữ.

  3. Tăng cường hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho hộ nghèo và cận nghèo: Mở rộng các chương trình vay vốn ưu đãi, hỗ trợ thiết bị tưới nhỏ giọt, đào giếng, đồng thời cải thiện khả năng tiếp cận vốn qua các tổ chức tín dụng và hội phụ nữ. Thời gian thực hiện 3-5 năm, chủ thể là ngân hàng chính sách, UBND tỉnh và các tổ chức tín dụng.

  4. Phát huy vai trò các cá nhân và tổ chức có ảnh hưởng trong cộng đồng: Khuyến khích cán bộ khuyến nông, thủy lợi, nhà thờ và các nhóm nòng cốt tham gia tích cực vào công tác truyền thông, hỗ trợ kỹ thuật và quản lý nguồn nước. Chủ thể là UBND xã, các tổ chức cộng đồng, thời gian liên tục.

  5. Hoàn thiện chính sách và tăng cường cam kết của chính quyền địa phương: Lồng ghép thích ứng BĐKH vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, tăng cường quản lý nguồn nước, hỗ trợ sinh kế bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số. Thời gian dài hạn, chủ thể là UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở TN&MT.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng và điều chỉnh các chính sách phát triển nông nghiệp bền vững, quản lý tài nguyên nước và hỗ trợ cộng đồng dân tộc thiểu số thích ứng với BĐKH.

  2. Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức phát triển cộng đồng: Áp dụng các giải pháp nâng cao năng lực thích ứng, triển khai các chương trình đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho người dân vùng cao nguyên.

  3. Người dân và cộng đồng dân tộc thiểu số trồng cà phê: Nắm bắt thông tin về năng lực hiện có, các phương pháp thích ứng với thiếu nước tưới, từ đó chủ động tham gia các hoạt động phát triển bền vững và bảo vệ sinh kế.

  4. Các nhà nghiên cứu và học viên ngành chính sách công, phát triển nông thôn, môi trường: Tham khảo khung lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về thích ứng BĐKH và phát triển cộng đồng.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao đồng bào dân tộc thiểu số lại dễ bị tổn thương trước biến đổi khí hậu?
    Do trình độ học vấn thấp, hạn chế kỹ năng và tiếp cận thông tin, thiếu vốn tài chính và vật chất, cùng với sự phụ thuộc vào nông nghiệp truyền thống, đồng bào dân tộc thiểu số có khả năng thích ứng thấp hơn so với các nhóm dân cư khác.

  2. Nguồn lực nào quan trọng nhất để nâng cao năng lực thích ứng của cộng đồng?
    Vốn con người được xem là yếu tố quan trọng nhất, bao gồm kiến thức, kỹ năng, sức lao động và sức khỏe. Trình độ học vấn và khả năng tiếp cận thông tin quyết định khả năng áp dụng các biện pháp thích ứng hiệu quả.

  3. Hệ thống cảnh báo sớm có vai trò gì trong thích ứng với hạn hán?
    Hệ thống cảnh báo sớm giúp cộng đồng nhận biết kịp thời các nguy cơ thiên tai, từ đó chủ động chuẩn bị và ứng phó, giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản. Ví dụ, việc kết hợp truyền thông qua loa đài, bảng cảnh báo và tình nguyện viên đã được áp dụng hiệu quả tại một số địa phương.

  4. Tại sao việc vay vốn của người dân còn hạn chế?
    Nguyên nhân chính là thiếu tài sản thế chấp, giấy tờ quyền sử dụng đất không đầy đủ, cùng với kỹ năng quản lý tài chính yếu kém và lo ngại rủi ro trả nợ. Điều này làm giảm khả năng đầu tư vào các biện pháp thích ứng như hệ thống tưới tiết kiệm.

  5. Chính sách hiện tại đã hỗ trợ như thế nào cho đồng bào dân tộc thiểu số?
    Chính phủ đã có các chính sách miễn học phí, hỗ trợ nhà ở, đất sản xuất và các chương trình phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, các chính sách về nâng cao năng lực thích ứng với BĐKH và hỗ trợ kỹ thuật cho trồng cà phê còn chưa được triển khai hiệu quả tại địa phương.

Kết luận

  • Đồng bào dân tộc thiểu số trồng cà phê tại xã Ea Tul có nguồn lực con người và tài nguyên thiên nhiên hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng thích ứng với tình trạng thiếu nước tưới.
  • Thiếu nước tưới đã gây thiệt hại nghiêm trọng về năng suất, chất lượng cà phê và tăng chi phí sản xuất, làm giảm thu nhập của người dân.
  • Vốn tài chính và vốn xã hội chưa được khai thác hiệu quả, đặc biệt là sự liên kết giữa cộng đồng với các tổ chức hỗ trợ còn yếu.
  • Các giải pháp nâng cao năng lực thích ứng cần tập trung vào hệ thống cảnh báo sớm, nâng cao nhận thức, hỗ trợ tài chính và phát huy vai trò các cá nhân, tổ chức trong cộng đồng.
  • Cần có sự cam kết mạnh mẽ từ chính quyền địa phương trong việc hoàn thiện chính sách và triển khai các chương trình hỗ trợ đồng bộ, bền vững.

Next steps: Triển khai các chương trình đào tạo kỹ thuật tưới tiết kiệm, xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, tăng cường hỗ trợ tài chính cho hộ nghèo và cận nghèo trong vòng 1-3 năm tới.

Call to action: Các nhà hoạch định chính sách, tổ chức phát triển và cộng đồng dân tộc thiểu số cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp thích ứng nhằm bảo vệ sinh kế và phát triển bền vững vùng Tây Nguyên.