Tổng quan nghiên cứu
Tỉnh Thanh Hóa hiện có trên 610 hồ chứa nước, trong đó có 4 hồ chứa có dung tích từ 10 triệu m³ trở lên, phục vụ chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt và phòng chống lũ lụt. Phần lớn các hồ chứa được xây dựng từ những năm 1980 trong điều kiện kinh tế còn khó khăn và kỹ thuật chưa phát triển, dẫn đến hạn chế về dung tích và chức năng đa mục tiêu. Theo báo cáo của ngành, nhiều hồ chứa hiện nay xuống cấp nghiêm trọng do thiếu vốn duy tu, bảo dưỡng và quản lý khai thác chưa hiệu quả, gây nguy cơ mất an toàn công trình và không đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Hồ chứa nước Sông Mực là một trong những hồ chứa quan trọng của tỉnh, được xây dựng từ năm 1977 với dung tích toàn bộ khoảng 200 triệu m³, phục vụ tưới cho hơn 11.300 ha đất nông nghiệp, cấp nước cho các nhà máy công nghiệp và khu kinh tế, đồng thời có chức năng cắt giảm lũ cho vùng hạ du. Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng nước hiện tại và tương lai tăng cao do phát triển kinh tế, biến đổi khí hậu và thay đổi cơ cấu cây trồng, đòi hỏi phải nâng cao dung tích hiệu dụng của hồ để đáp ứng nhiệm vụ mới.
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá hiện trạng các hồ chứa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, xác định nhiệm vụ mới của hồ chứa nước Sông Mực, kiểm tra an toàn công trình khi nâng cao dung tích và đề xuất các giải pháp cải tạo, nâng cấp phù hợp. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hồ Sông Mực và các hồ chứa lớn trong tỉnh, với dữ liệu thu thập từ năm 1964 đến 2014, nhằm đảm bảo cung cấp nước ổn định cho nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt, thủy sản và phòng chống lũ lụt trong điều kiện biến đổi khí hậu.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình thủy văn, thủy lực và quản lý tài nguyên nước, bao gồm:
- Lý thuyết điều tiết hồ chứa nước: Phân tích chế độ điều tiết nhiều năm và điều tiết năm, xác định dung tích điều tiết phù hợp với chuỗi dòng chảy và nhu cầu sử dụng nước.
- Mô hình tính toán nhu cầu nước tưới: Áp dụng phương pháp Cropwat của Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực thế giới (FAO) để tính toán lượng nước tưới cần thiết cho các loại cây trồng theo từng giai đoạn sinh trưởng.
- Khái niệm an toàn đập: Đánh giá ổn định công trình đập đất, kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 285-2002 và các quy chuẩn liên quan nhằm đảm bảo an toàn khi nâng cao dung tích hồ chứa.
- Phân tích tác động biến đổi khí hậu: Xem xét ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến lượng mưa, dòng chảy và nhu cầu sử dụng nước, từ đó điều chỉnh các thông số thiết kế và vận hành hồ chứa.
Các khái niệm chính bao gồm: dung tích hiệu dụng hồ chứa, hệ số sử dụng kênh mương, nhu cầu nước tưới, điều tiết lũ, an toàn công trình thủy lợi.
Phương pháp nghiên cứu
- Nguồn dữ liệu: Sử dụng số liệu khí tượng thủy văn từ các trạm quan trắc như Như Xuân, Yên Mỹ (giai đoạn 1964-2012), số liệu khai thác, vận hành hồ chứa, báo cáo quản lý của Công ty TNHH một thành viên Sông Chu và các cơ quan liên quan.
- Phương pháp phân tích: Thống kê, phân tích chuỗi dòng chảy, lượng mưa; mô hình toán tính toán nhu cầu nước tưới theo phương pháp Cropwat; tính toán dung tích điều tiết hồ chứa theo biểu đồ Pleskop và phương pháp năm đại biểu; kiểm tra an toàn công trình theo tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn hồ chứa Sông Mực làm đối tượng nghiên cứu điển hình do tính đa mục tiêu và nhu cầu nâng cấp cấp thiết, đồng thời khảo sát các hồ chứa lớn khác để so sánh.
- Timeline nghiên cứu: Thu thập và xử lý số liệu từ năm 1964 đến 2014, phân tích hiện trạng và dự báo nhu cầu đến năm 2030, đề xuất giải pháp nâng cấp trong giai đoạn 2020-2030.
Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng ý kiến chuyên gia, khảo sát thực tế và so sánh các giải pháp nâng cấp công trình để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Hiện trạng hồ chứa nước Thanh Hóa: Tỉnh có 610 hồ chứa, trong đó 12 hồ lớn với dung tích trên 3 triệu m³, nhưng phần lớn công trình xây dựng từ những năm 1970-1980, nhiều hồ xuống cấp nghiêm trọng. Có khoảng 108 hồ bị hư hỏng nặng, không đảm bảo an toàn, chiếm gần 18% tổng số hồ. Hệ thống kênh mương kiên cố đạt gần 50% kế hoạch, nhưng vẫn còn nhiều diện tích đất chưa được tưới do thiếu công trình thủy lợi.
Nhu cầu nước tăng cao: Tổng nhu cầu dùng nước cho các ngành tại hồ Sông Mực ước tính khoảng 192,11 triệu m³/năm, trong đó nông nghiệp chiếm 85,52 triệu m³, công nghiệp 1,0 triệu m³, sinh hoạt 6,36 triệu m³, thủy sản 10,54 triệu m³ và các ngành khác. So với thiết kế ban đầu, nhu cầu sử dụng nước đã tăng khoảng 20-25% do phát triển kinh tế xã hội và biến đổi khí hậu.
An toàn công trình và khả năng nâng cấp: Hồ Sông Mực hiện có dung tích toàn bộ 200 triệu m³, dung tích hiệu dụng 187 triệu m³, đập đất cao 38 m, tràn xả lũ có cửa van điều tiết. Kiểm tra an toàn công trình cho thấy đập và các hạng mục chính vẫn làm việc bình thường, nhưng cần nâng cao ngưỡng tràn và cải tạo hệ thống thoát nước để đảm bảo an toàn khi nâng dung tích.
Phân tích điều tiết hồ chứa: Hồ Sông Mực có chế độ điều tiết nhiều năm, tổng lượng nước trung bình năm 195,97 triệu m³, dung tích điều tiết nhiều năm xác định khoảng 46,64 triệu m³. Việc nâng cao dung tích hiệu dụng sẽ giúp đáp ứng tốt hơn nhu cầu nước đa mục tiêu và tăng khả năng phòng chống lũ cho vùng hạ du.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự gia tăng rõ rệt nhu cầu sử dụng nước tại hồ Sông Mực do phát triển kinh tế và biến đổi khí hậu, phù hợp với xu hướng chung của các tỉnh miền Trung. Việc nâng cao dung tích hồ chứa không chỉ đáp ứng nhu cầu tưới tiêu mà còn góp phần giảm thiểu rủi ro thiên tai, đặc biệt là lũ lụt.
So sánh với các nghiên cứu tương tự trong khu vực, hồ Sông Mực có tiềm năng nâng cấp tốt nhờ cấu trúc đập đất còn ổn định và hệ thống tràn xả lũ hiện đại. Tuy nhiên, việc nâng cấp cần được thực hiện đồng bộ với cải tạo hệ thống kênh mương và nâng cao năng lực quản lý vận hành để tránh thất thoát nước và đảm bảo an toàn công trình.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân phối nhu cầu nước theo tháng, bảng tổng hợp dung tích điều tiết và biểu đồ so sánh hiện trạng và sau nâng cấp dung tích hồ chứa, giúp minh họa rõ ràng hiệu quả của các giải pháp đề xuất.
Đề xuất và khuyến nghị
Nâng cao dung tích hiệu dụng hồ Sông Mực: Thực hiện nâng cao ngưỡng tràn, mở rộng khẩu độ tràn và cải tạo hệ thống cửa van điều tiết trong vòng 3-5 năm tới nhằm đáp ứng nhu cầu nước tăng khoảng 20-25%. Chủ thể thực hiện là Công ty TNHH một thành viên Sông Chu phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT.
Cải tạo, kiên cố hóa hệ thống kênh mương: Đẩy mạnh kiên cố hóa kênh mương hiện có, hoàn thiện hệ thống phân phối nước tưới cho khoảng 13.000 ha đất chưa được tưới, nâng tỷ lệ kênh kiên cố lên trên 70% trong 5 năm tới. Chủ thể thực hiện là các đơn vị quản lý thủy lợi địa phương và các hợp tác xã nông nghiệp.
Tăng cường công tác quản lý, vận hành và đào tạo nhân lực: Đào tạo kỹ thuật viên, công nhân vận hành hồ chứa và kênh mương, áp dụng quy trình vận hành chuẩn theo quy định, giảm thiểu sự cố và thất thoát nước. Thời gian thực hiện liên tục, ưu tiên trong 2 năm đầu. Chủ thể là các công ty thủy nông và Sở Nông nghiệp.
Xây dựng phương án phòng chống lũ lụt vùng hạ du: Lập và cập nhật phương án phòng chống lũ lụt chi tiết, ứng dụng công nghệ quan trắc hiện đại để cảnh báo sớm, bảo vệ an toàn dân cư và tài sản. Thực hiện trong 1-2 năm, phối hợp giữa UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và các địa phương.
Tăng cường đầu tư duy tu, bảo dưỡng công trình: Bố trí kinh phí thường xuyên cho công tác duy tu, sửa chữa các hư hỏng lớn nhằm kéo dài tuổi thọ công trình, đảm bảo an toàn và hiệu quả khai thác. Chủ thể là UBND tỉnh và các đơn vị quản lý công trình.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các nhà quản lý thủy lợi và tài nguyên nước: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để hoạch định chính sách, quy hoạch phát triển hệ thống hồ chứa và kênh mương, nâng cao hiệu quả quản lý và vận hành công trình thủy lợi.
Các kỹ sư, chuyên gia công trình thủy lợi: Tham khảo các phương pháp tính toán dung tích hồ chứa, kiểm tra an toàn đập và lựa chọn giải pháp nâng cấp công trình phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu đa mục tiêu.
Các nhà nghiên cứu về biến đổi khí hậu và phát triển bền vững: Tài liệu phân tích tác động biến đổi khí hậu đến nguồn nước và nhu cầu sử dụng, từ đó đề xuất các giải pháp thích ứng hiệu quả trong lĩnh vực thủy lợi.
Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và cấp nước: Hiểu rõ nhu cầu sử dụng nước và khả năng cung cấp từ các hồ chứa, từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất, đầu tư và phát triển bền vững.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao cần nâng cao dung tích hồ chứa Sông Mực?
Nhu cầu sử dụng nước tăng do phát triển kinh tế, biến đổi khí hậu và thay đổi cơ cấu cây trồng. Nâng cao dung tích giúp đáp ứng đủ nước tưới, sinh hoạt, công nghiệp và phòng chống lũ, đảm bảo an toàn và phát triển bền vững.Phương pháp tính toán nhu cầu nước tưới được áp dụng như thế nào?
Sử dụng mô hình Cropwat của FAO, tính lượng nước tưới theo từng giai đoạn sinh trưởng của cây trồng, kết hợp dữ liệu khí tượng thủy văn và hệ số tưới theo quy chuẩn quốc gia, đảm bảo tính chính xác và phù hợp với điều kiện địa phương.Các giải pháp nâng cấp hồ chứa gồm những gì?
Bao gồm nâng cao ngưỡng tràn, mở rộng khẩu độ tràn, cải tạo cửa van điều tiết, kiên cố hóa kênh mương, đào tạo nhân lực vận hành và xây dựng phương án phòng chống lũ, nhằm tăng dung tích hiệu dụng và đảm bảo an toàn công trình.Làm thế nào để đảm bảo an toàn đập khi nâng cao dung tích?
Thực hiện kiểm tra ổn định công trình theo tiêu chuẩn kỹ thuật, gia cố mái đập, cải tạo hệ thống thoát nước, lắp đặt thiết bị quan trắc và giám sát thường xuyên, đồng thời tuân thủ quy trình vận hành nghiêm ngặt.Ai là đơn vị chịu trách nhiệm quản lý và vận hành hồ chứa?
Công ty TNHH một thành viên Sông Chu quản lý 44 hồ chứa lớn, các địa phương quản lý hồ nhỏ hơn. Việc phân cấp quản lý được thực hiện theo quy định của Nhà nước nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả khai thác.
Kết luận
- Thanh Hóa có hệ thống hồ chứa nước đa dạng nhưng phần lớn xuống cấp, không đáp ứng đủ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và biến đổi khí hậu.
- Hồ Sông Mực là công trình trọng điểm cần nâng cao dung tích hiệu dụng để phục vụ đa mục tiêu: tưới tiêu, công nghiệp, sinh hoạt, thủy sản và phòng chống lũ.
- Nghiên cứu đã xác định nhu cầu nước tăng khoảng 20-25%, dung tích điều tiết nhiều năm khoảng 46,64 triệu m³, và đề xuất các giải pháp nâng cấp kỹ thuật phù hợp.
- Việc nâng cấp cần đồng bộ với cải tạo hệ thống kênh mương, tăng cường quản lý vận hành và xây dựng phương án phòng chống lũ hạ du.
- Khuyến nghị triển khai các giải pháp trong giai đoạn 2020-2030, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, cập nhật dữ liệu để đảm bảo hiệu quả và an toàn công trình.
Luận văn là tài liệu tham khảo quan trọng cho các nhà quản lý, kỹ sư và nhà nghiên cứu trong lĩnh vực thủy lợi và phát triển bền vững. Đề nghị các đơn vị liên quan phối hợp triển khai các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên nước và bảo vệ an toàn công trình.