Tổng quan nghiên cứu
Theo Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam năm 2020, tính đến cuối năm 2019, Việt Nam có trên 758,6 nghìn doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm trên 97%, sử dụng gần một nửa tổng số lao động và đóng góp trên 40% GDP hàng năm. DNNVV giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế tư nhân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này đang đối mặt với nhiều khó khăn như thiếu vốn, công nghệ lạc hậu, năng lực quản lý yếu kém, chi phí sản xuất cao và thị trường tiêu thụ không ổn định. Trong đó, khó khăn lớn nhất là việc tiếp cận vốn ngân hàng còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng mở rộng sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế chịu tác động của dịch Covid-19.
Luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội (VCB Hà Nội) trong giai đoạn 2018 đến quý 2 năm 2022. Mục tiêu chính là đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng, xác định các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho nhóm khách hàng này. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ DNNVV tiếp cận nguồn vốn hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Các chỉ số như dư nợ tín dụng, tỷ lệ nợ xấu, tốc độ tăng trưởng dư nợ và tỷ trọng tài sản đảm bảo được sử dụng làm thước đo chất lượng tín dụng.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn áp dụng các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về chất lượng tín dụng ngân hàng, tập trung vào các khái niệm chính sau:
- Chất lượng tín dụng: Được hiểu là mức độ an toàn và hiệu quả của các khoản cho vay, thể hiện qua khả năng thu hồi vốn và lãi đúng hạn, tỷ lệ nợ xấu thấp, và sự tuân thủ các quy định tín dụng.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV): Theo Nghị định 39/2018/NĐ-CP, DNNVV là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, có vốn không quá 50 tỷ đồng hoặc doanh thu dưới 300 tỷ đồng và số lao động không quá 200 người.
- Các chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng: Bao gồm chỉ tiêu định lượng như tốc độ tăng trưởng dư nợ, tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, và tỷ lệ dự phòng rủi ro; cùng các chỉ tiêu định tính như sự tuân thủ quy định, mức độ hài lòng khách hàng.
- Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng: Bao gồm nhân tố thuộc về ngân hàng như chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, tổ chức ngân hàng, trình độ cán bộ, kiểm soát nội bộ, tình hình huy động vốn; và nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh như năng lực và sự trung thực của khách hàng, rủi ro kinh doanh, tài sản đảm bảo, môi trường kinh tế vĩ mô, pháp luật, xã hội và tự nhiên.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa phân tích định lượng và định tính dựa trên dữ liệu sơ cấp và thứ cấp:
- Dữ liệu sơ cấp: Thu thập thông tin từ tối thiểu 50 mẫu khảo sát khách hàng DNNVV đã và đang vay vốn tại VCB Hà Nội thông qua bảng hỏi, nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và mức độ hài lòng về chất lượng tín dụng.
- Dữ liệu thứ cấp: Tổng hợp và phân tích số liệu từ các báo cáo thường niên, báo cáo kinh doanh, báo cáo tín dụng và tài chính của VCB Hà Nội giai đoạn 2018 đến quý 2 năm 2022.
- Phân tích số liệu: Sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tích xu hướng tăng trưởng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu, tỷ trọng tài sản đảm bảo, và đánh giá các chỉ tiêu định tính dựa trên khảo sát khách hàng.
- Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2018 - quý 2 năm 2022, phù hợp với dữ liệu thu thập và các biến động kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng dư nợ tín dụng DNNVV ổn định nhưng tỷ trọng giảm: Dư nợ tín dụng DNNVV tại VCB Hà Nội tăng từ 706 tỷ đồng năm 2018 lên 971 tỷ đồng năm 2021, đạt mức tăng trưởng khoảng 37,5%. Tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ DNNVV trong tổng dư nợ tín dụng giảm từ 3,7% năm 2018 xuống còn 2,5% vào quý 2 năm 2022, cho thấy sự tập trung tín dụng vào nhóm khách hàng này chưa cao.
Tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng nhẹ: Tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh đạt 1,39% vào cuối năm 2021, chưa đạt mục tiêu đề ra. Đến quý 2 năm 2022, nợ xấu tăng 108% so với cuối năm 2021, chủ yếu là nợ xấu khách hàng doanh nghiệp, tiềm ẩn rủi ro cho chất lượng tín dụng.
Tỷ trọng cho vay trung dài hạn chiếm ưu thế: Dư nợ trung dài hạn chiếm trên 55% tổng dư nợ tín dụng trong 5 năm gần đây, tăng lên 62% vào quý 2 năm 2022. Điều này giúp ngân hàng có biên lợi nhuận cao hơn nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro về thanh khoản và tuân thủ quy định về tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn.
Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo cao: Tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo chiếm phần lớn, giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, nhiều DNNVV thiếu tài sản thế chấp phù hợp, gây khó khăn trong việc tiếp cận vốn.
Thảo luận kết quả
Việc tăng trưởng dư nợ DNNVV ổn định phản ánh nỗ lực của VCB Hà Nội trong việc mở rộng tín dụng cho nhóm khách hàng này. Tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ giảm cho thấy ngân hàng vẫn ưu tiên cho vay các khách hàng lớn hơn hoặc có tài sản đảm bảo tốt hơn, nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu tăng nhẹ trong bối cảnh kinh tế khó khăn do dịch bệnh và biến động thị trường là điều dễ hiểu, đồng thời cảnh báo ngân hàng cần tăng cường công tác quản lý rủi ro.
Tỷ trọng cho vay trung dài hạn cao giúp ngân hàng có lợi nhuận tốt hơn nhưng cũng đòi hỏi phải cân đối nguồn vốn huy động và tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước để tránh rủi ro thanh khoản. Việc tập trung cho vay có tài sản đảm bảo là biện pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả, nhưng cũng hạn chế khả năng tiếp cận vốn của nhiều DNNVV thiếu tài sản thế chấp.
So sánh với các nghiên cứu trong ngành, kết quả này phù hợp với xu hướng chung của các ngân hàng thương mại Việt Nam, khi vừa phải đảm bảo an toàn vốn vừa hỗ trợ phát triển DNNVV. Các biểu đồ về dư nợ theo kỳ hạn, tỷ lệ nợ xấu và cơ cấu tài sản đảm bảo sẽ minh họa rõ nét hơn các phát hiện trên.
Đề xuất và khuyến nghị
Đẩy mạnh tìm kiếm và phát triển khách hàng DNNVV mới: Tăng cường hoạt động tiếp thị, mở rộng mạng lưới khách hàng DNNVV, đặc biệt tại các khu vực có tiềm năng phát triển kinh tế. Mục tiêu tăng tỷ trọng dư nợ DNNVV lên ít nhất 4% tổng dư nợ trong vòng 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Phòng Quan hệ khách hàng và Phòng Kinh doanh doanh nghiệp.
Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng và điều kiện cho vay: Phát triển các sản phẩm tín dụng phù hợp với đặc thù DNNVV, như tín dụng tín chấp dựa trên phương án kinh doanh khả thi, giảm bớt yêu cầu tài sản đảm bảo nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn. Thời gian triển khai: 12 tháng. Chủ thể: Ban Chiến lược và Phòng Sản phẩm.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng: Tổ chức đào tạo chuyên sâu về thẩm định tín dụng DNNVV, kỹ năng đánh giá rủi ro và tư vấn khách hàng. Mục tiêu nâng cao tỷ lệ hồ sơ thẩm định đạt chuẩn lên 90% trong 1 năm. Chủ thể: Phòng Nhân sự và Phòng Đào tạo.
Tăng cường công tác kiểm soát và xử lý nợ xấu: Thiết lập hệ thống giám sát tín dụng chặt chẽ, phát hiện sớm các khoản vay có dấu hiệu rủi ro, đẩy mạnh thu hồi nợ và xử lý tài sản đảm bảo. Mục tiêu giảm tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 1,2% trong 18 tháng. Chủ thể: Phòng Quản lý nợ và Phòng Pháp chế.
Cải tiến quy trình tín dụng và thủ tục cho vay: Rút ngắn thời gian xét duyệt hồ sơ, đơn giản hóa thủ tục phù hợp với đặc điểm DNNVV, tăng tính linh hoạt trong quy trình. Thời gian thực hiện: 6 tháng. Chủ thể: Ban Quản lý quy trình và Phòng Công nghệ thông tin.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các nhà quản lý ngân hàng thương mại: Giúp hiểu rõ thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng DNNVV, từ đó xây dựng chính sách và chiến lược tín dụng phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Các cán bộ tín dụng và thẩm định viên: Cung cấp kiến thức chuyên sâu về quy trình, tiêu chí đánh giá và các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, hỗ trợ công tác thẩm định và quản lý rủi ro.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Tài chính - Ngân hàng: Là tài liệu tham khảo quý giá về lý thuyết và thực tiễn tín dụng DNNVV tại Việt Nam, giúp phát triển các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực này.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Hiểu rõ các yêu cầu, quy trình và tiêu chí ngân hàng áp dụng khi cấp tín dụng, từ đó chuẩn bị hồ sơ và phương án kinh doanh hiệu quả để tiếp cận nguồn vốn thuận lợi hơn.
Câu hỏi thường gặp
Chất lượng tín dụng được đánh giá dựa trên những chỉ tiêu nào?
Chất lượng tín dụng được đánh giá qua các chỉ tiêu định lượng như tốc độ tăng trưởng dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo và tỷ lệ dự phòng rủi ro. Ngoài ra còn có các chỉ tiêu định tính như sự tuân thủ quy định và mức độ hài lòng của khách hàng.Tại sao tỷ trọng dư nợ DNNVV trong tổng dư nợ lại giảm dù dư nợ tăng?
Điều này có thể do ngân hàng ưu tiên mở rộng tín dụng cho các khách hàng lớn hơn hoặc có tài sản đảm bảo tốt hơn nhằm kiểm soát rủi ro, trong khi dư nợ DNNVV tăng nhưng không nhanh bằng các nhóm khách hàng khác.Làm thế nào để DNNVV có thể tiếp cận vốn ngân hàng dễ dàng hơn?
DNNVV cần chuẩn bị hồ sơ minh bạch, phương án kinh doanh khả thi, đồng thời ngân hàng nên đa dạng hóa sản phẩm tín dụng, giảm bớt yêu cầu tài sản đảm bảo và cải tiến quy trình cho vay phù hợp với đặc thù doanh nghiệp nhỏ.Tỷ lệ nợ xấu tăng ảnh hưởng thế nào đến ngân hàng?
Tỷ lệ nợ xấu tăng làm giảm lợi nhuận, tăng chi phí dự phòng rủi ro, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và uy tín của ngân hàng, đồng thời làm giảm chất lượng tín dụng và tiềm ẩn rủi ro mất vốn.Ngân hàng có thể làm gì để nâng cao chất lượng tín dụng DNNVV?
Ngân hàng cần xây dựng chính sách tín dụng phù hợp, nâng cao năng lực cán bộ tín dụng, tăng cường kiểm soát nội bộ, đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến quy trình cho vay và đẩy mạnh công tác thu hồi nợ xấu.
Kết luận
- DNNVV chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế Việt Nam nhưng gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận vốn ngân hàng, ảnh hưởng đến phát triển sản xuất kinh doanh.
- Chất lượng tín dụng DNNVV tại VCB Hà Nội giai đoạn 2018-2022 có sự tăng trưởng ổn định về dư nợ nhưng tỷ trọng trong tổng dư nợ giảm, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng nhẹ.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bao gồm chính sách tín dụng, quy trình thẩm định, năng lực cán bộ, tài sản đảm bảo và môi trường kinh doanh.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng tín dụng như đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao năng lực cán bộ, cải tiến quy trình và tăng cường kiểm soát nợ xấu.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý ngân hàng và doanh nghiệp trong việc cải thiện hiệu quả hoạt động tín dụng DNNVV, hướng tới phát triển bền vững trong thời gian tới.
Để tiếp tục phát triển, VCB Hà Nội cần triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-2 năm tới, đồng thời theo dõi sát sao các chỉ số tín dụng để điều chỉnh kịp thời. Các nhà quản lý và cán bộ tín dụng nên áp dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao hiệu quả công tác tín dụng, góp phần thúc đẩy sự phát triển của DNNVV và nền kinh tế địa phương.