Tổng quan nghiên cứu

Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong những thách thức lớn nhất toàn cầu, ảnh hưởng sâu rộng đến môi trường, kinh tế và xã hội. Theo Ngân Hàng Thế Giới, Việt Nam là một trong những quốc gia chịu tác động nặng nề nhất bởi các hiện tượng khí hậu khắc nghiệt trong hai thập kỷ qua. Tại xã Tu Lý, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, với tỷ lệ người nghèo khoảng 22% và đa số dân cư là đồng bào dân tộc thiểu số, BĐKH đã làm gia tăng các hiện tượng thiên tai như lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, ảnh hưởng trực tiếp đến sinh kế nông nghiệp của người dân, đặc biệt là phụ nữ – nhóm đối tượng chiếm đa số trong sản xuất nông nghiệp và dễ bị tổn thương nhất.

Nghiên cứu nhằm xây dựng mô hình truyền thông BĐKH lồng ghép vào các hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ xã Tu Lý, với mục tiêu nâng cao nhận thức và năng lực ứng phó BĐKH cho phụ nữ địa phương. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào xã Tu Lý, giai đoạn khảo sát và xây dựng mô hình từ năm 2015 đến 2016. Việc lồng ghép truyền thông BĐKH vào các hoạt động Hội Phụ nữ được kỳ vọng sẽ tạo ra hiệu quả lan tỏa sâu rộng, góp phần thay đổi hành vi, nâng cao khả năng thích ứng và giảm nhẹ tác động của BĐKH tại cộng đồng.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các mô hình truyền thông hiện đại và khái niệm lồng ghép BĐKH:

  • Mô hình xoáy ốc của Frank Dance (1967): Truyền thông là quá trình liên tục, tăng dần về quy mô và mức độ ảnh hưởng theo thời gian. Mô hình này nhấn mạnh việc bắt đầu từ nhóm nhỏ (các trưởng chi hội) để lan tỏa thông tin đến toàn bộ hội viên.

  • Mô hình chức năng của Ruesch và Bateson (1951): Truyền thông được phân thành 4 cấp độ: tự truyền thông, truyền thông giữa cá nhân, tương tác nhóm và kết nối văn hóa cộng đồng. Mỗi cấp độ bao gồm các chức năng đánh giá, gửi, nhận và truyền thông điệp.

  • Khái niệm lồng ghép (mainstreaming): Quá trình tích hợp các giải pháp BĐKH vào các hoạt động, chính sách và chương trình phát triển nhằm đảm bảo tính bền vững và hiệu quả. Các bước lồng ghép gồm chuẩn bị, sàng lọc rủi ro, lựa chọn biện pháp, thực hiện và giám sát.

Các khái niệm chuyên ngành như "truyền thông BĐKH", "lồng ghép BĐKH", "tính dễ bị tổn thương" và "ứng phó BĐKH" được sử dụng xuyên suốt nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Khảo sát thực trạng nhận thức về BĐKH của 257 hội viên Hội Liên hiệp Phụ nữ xã Tu Lý và 14 cán bộ địa phương thông qua bảng hỏi đóng, thu thập tại 13 xóm của xã.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phân tích định lượng để đánh giá mức độ hiểu biết, nhận thức về BĐKH và tác động tại địa phương. Phân tích so sánh trước và sau khi triển khai mô hình truyền thông.

  • Timeline nghiên cứu: Khảo sát thực trạng và xây dựng mô hình trong năm 2015, triển khai và kiểm nghiệm mô hình trong năm 2016.

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được lựa chọn do phù hợp với trình độ nhận thức của đối tượng nghiên cứu và thuận tiện trong thu thập, xử lý dữ liệu. Phương pháp xây dựng mô hình dựa trên sự kết hợp của hai mô hình truyền thông nêu trên, nhằm tận dụng mối quan hệ xã hội trong Hội LHPN để nâng cao hiệu quả truyền thông.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng nhận thức về BĐKH còn hạn chế: Trong số 257 hội viên được khảo sát, chỉ 5,8% trả lời đúng trên 75% câu hỏi về kiến thức chung BĐKH, trong khi 61,1% trả lời đúng dưới 25%. Về nhận thức tác động BĐKH, 56% trả lời đúng dưới 25% câu hỏi, chỉ 2,7% trả lời đúng trên 75%.

  2. Nguồn thông tin về BĐKH chủ yếu qua truyền thông đại chúng: 59,9% hội viên biết về BĐKH qua ti vi, 47,1% qua truyền miệng, 34,6% qua sinh hoạt Hội. Các kênh chính thống như văn bản nhà nước, sách báo, internet chiếm dưới 6%.

  3. Tỷ lệ tham gia tập huấn BĐKH rất thấp: Chỉ 3,1% hội viên từng tham gia tập huấn, chủ yếu là cán bộ địa phương.

  4. Mô hình truyền thông lồng ghép vào các hoạt động Hội LHPN đã nâng cao nhận thức: Sau khi triển khai mô hình, nhận thức về BĐKH của hội viên được cải thiện rõ rệt, với tỷ lệ trả lời đúng các câu hỏi về BĐKH tăng lên đáng kể (có thể minh họa qua biểu đồ so sánh trước và sau truyền thông).

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân nhận thức thấp là do hạn chế trong tiếp cận thông tin chính thống và thiếu các chương trình truyền thông chuyên biệt cho phụ nữ dân tộc thiểu số vùng núi. Việc truyền thông chủ yếu qua ti vi và truyền miệng không đủ để cung cấp kiến thức sâu rộng và kỹ năng ứng phó.

Mô hình truyền thông dựa trên mô hình xoáy ốc và chức năng truyền thông đa cấp độ đã tận dụng hiệu quả mạng lưới xã hội trong Hội LHPN, bắt đầu từ nhóm trưởng chi hội để lan tỏa thông tin. Kết quả kiểm nghiệm cho thấy mô hình phù hợp với đặc điểm văn hóa, sinh hoạt và nghề nghiệp của phụ nữ xã Tu Lý, giúp nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi ứng phó BĐKH.

So sánh với các nghiên cứu quốc tế và trong nước, mô hình này khắc phục được hạn chế của các dự án truyền thông trước đây là thiếu tính bền vững và khả năng nhân rộng. Việc lồng ghép vào các phong trào Hội Phụ nữ như “Ngày thứ 7 xanh”, “Hũ gạo tình thương” tạo điều kiện duy trì và phát triển mô hình lâu dài.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo, tập huấn chuyên sâu cho cán bộ Hội LHPN: Tổ chức các khóa tập huấn định kỳ về BĐKH, kỹ năng truyền thông và ứng phó thiên tai, nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chủ chốt. Mục tiêu đạt 80% cán bộ được tập huấn trong vòng 12 tháng.

  2. Mở rộng mô hình truyền thông BĐKH lồng ghép vào các phong trào Hội: Lồng ghép nội dung BĐKH vào các phong trào hiện có như “Ngày thứ 7 xanh”, “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” để tăng cường sự tham gia của hội viên, duy trì hiệu quả truyền thông. Thực hiện trong 18 tháng tới.

  3. Phát triển tài liệu truyền thông phù hợp với đặc điểm dân tộc và trình độ nhận thức: Soạn thảo tài liệu truyền thông bằng ngôn ngữ dân tộc, sử dụng hình ảnh minh họa sinh động, dễ hiểu, phù hợp với phụ nữ nông thôn. Chủ thể thực hiện là Hội LHPN phối hợp với các chuyên gia truyền thông môi trường.

  4. Tăng cường phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng: Đẩy mạnh hợp tác với đài truyền hình, đài phát thanh địa phương để phát sóng các chương trình truyền thông BĐKH dành riêng cho phụ nữ, đặc biệt trong các khung giờ phù hợp. Mục tiêu tăng 30% lượng tiếp cận trong 1 năm.

  5. Thiết lập hệ thống giám sát và đánh giá hiệu quả truyền thông: Xây dựng bộ chỉ số đánh giá nhận thức và hành vi ứng phó BĐKH của hội viên, tổ chức khảo sát định kỳ để điều chỉnh mô hình phù hợp. Thực hiện giám sát hàng năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Các nhà hoạch định chính sách địa phương: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và mô hình thực tiễn để xây dựng các chương trình truyền thông BĐKH phù hợp với đặc điểm vùng miền và nhóm đối tượng phụ nữ dân tộc thiểu số.

  2. Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp: Tài liệu tham khảo để phát triển các hoạt động truyền thông, nâng cao năng lực ứng phó BĐKH cho hội viên, đồng thời lồng ghép hiệu quả vào các phong trào hiện có.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và cơ quan phát triển: Cung cấp mô hình truyền thông khả thi, có thể nhân rộng tại các vùng nông thôn miền núi, giúp thiết kế các dự án truyền thông BĐKH chuyên biệt cho phụ nữ.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành biến đổi khí hậu, truyền thông môi trường: Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp xây dựng mô hình truyền thông lồng ghép, cũng như thực trạng và giải pháp truyền thông BĐKH tại địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao cần tập trung truyền thông BĐKH cho phụ nữ ở vùng nông thôn?
    Phụ nữ nông thôn thường là nhóm dễ bị tổn thương nhất do phụ thuộc vào sinh kế nông nghiệp và hạn chế về tiếp cận thông tin. Truyền thông giúp họ nâng cao nhận thức, chủ động thích ứng và giảm thiểu tác động tiêu cực của BĐKH.

  2. Mô hình truyền thông xoáy ốc có ưu điểm gì trong nghiên cứu này?
    Mô hình xoáy ốc cho phép bắt đầu từ nhóm nhỏ có ảnh hưởng (trưởng chi hội) để lan tỏa thông tin rộng rãi, phù hợp với mạng lưới xã hội của Hội LHPN, giúp tăng hiệu quả và bền vững của truyền thông.

  3. Làm thế nào để lồng ghép truyền thông BĐKH vào các hoạt động Hội Phụ nữ?
    Có thể tích hợp nội dung BĐKH vào các phong trào hiện có như “Ngày thứ 7 xanh”, các buổi sinh hoạt chi hội, hoặc các hoạt động tiết kiệm, từ thiện nhằm tạo sự gắn kết và tăng khả năng tiếp cận thông tin.

  4. Phương pháp khảo sát nào được sử dụng để đánh giá nhận thức?
    Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi đóng được sử dụng, phù hợp với trình độ nhận thức của đối tượng, giúp thu thập dữ liệu chính xác và dễ dàng phân tích.

  5. Mô hình truyền thông này có thể áp dụng ở địa phương khác không?
    Mô hình có thể được điều chỉnh phù hợp với đặc điểm văn hóa, xã hội của từng địa phương, đặc biệt các vùng dân tộc thiểu số và nông thôn miền núi, nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông BĐKH.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã xây dựng thành công mô hình truyền thông BĐKH lồng ghép vào các hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ xã Tu Lý, phù hợp với đặc điểm văn hóa và sinh kế địa phương.
  • Mô hình đã nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi ứng phó BĐKH của gần 800 hội viên, góp phần tăng cường năng lực cộng đồng trong thích ứng với biến đổi khí hậu.
  • Việc lồng ghép truyền thông vào các phong trào Hội Phụ nữ giúp duy trì và nhân rộng hiệu quả truyền thông bền vững.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả mô hình trong thời gian tới.
  • Khuyến nghị các cấp chính quyền, tổ chức xã hội và nhà nghiên cứu tiếp tục phát triển, áp dụng mô hình tại các vùng miền khác để góp phần ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu trên phạm vi toàn quốc.

Hành động tiếp theo là triển khai các khóa tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ Hội, phát triển tài liệu truyền thông phù hợp và thiết lập hệ thống giám sát hiệu quả truyền thông. Đề nghị các tổ chức, cá nhân quan tâm nghiên cứu và áp dụng mô hình để góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững cộng đồng.