Tổng quan nghiên cứu
Theo báo cáo của Ủy ban Quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống ma túy, từ năm 2010 đến 2017, số người sử dụng ma túy trên toàn cầu trong độ tuổi 15-64 tăng từ 226 triệu lên 255 triệu, chiếm khoảng 5% dân số trong độ tuổi này. Tại Việt Nam, đến cuối năm 2017, có 222.582 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, tăng 11.831 người so với năm trước. Đáng chú ý, gần 2/3 thanh niên nghiện ma túy không có việc làm hoặc có việc làm không ổn định, dẫn đến nguy cơ tái nghiện và vi phạm pháp luật cao. Tỉnh Bắc Ninh có 1.089 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, trong đó 712 người đang sống ngoài xã hội, với 117/126 xã, phường, thị trấn có người nghiện.
Vấn đề hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy (NSCNMT) là một thách thức lớn, bởi việc làm không chỉ giúp họ ổn định cuộc sống mà còn góp phần phòng ngừa tái nghiện và tái hòa nhập cộng đồng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy chỉ khoảng 10% số người được chữa trị phục hồi có việc làm ổn định, đặc biệt ở khu vực nông thôn. Luận văn tập trung nghiên cứu mô hình công tác xã hội nhóm trong hỗ trợ việc làm cho NSCNMT tại Trung tâm Chữa bệnh và Giáo dục Lao động xã hội tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn từ tháng 7/2017 đến tháng 5/2018. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng hỗ trợ việc làm, áp dụng mô hình công tác xã hội nhóm và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hỗ trợ việc làm cho NSCNMT, góp phần giảm tỷ lệ tái nghiện và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn vận dụng hai lý thuyết chính trong công tác xã hội nhóm:
Lý thuyết nhu cầu của Maslow: Phân loại nhu cầu của con người thành năm bậc từ cơ bản đến cao cấp gồm nhu cầu sống còn, an toàn, thuộc về nhóm, được tôn trọng và hoàn thiện bản thân. Lý thuyết này giúp hiểu rõ nhu cầu của NSCNMT trong quá trình tái hòa nhập xã hội, đặc biệt nhu cầu được chấp nhận, tôn trọng và phát triển bản thân thông qua việc làm.
Lý thuyết hệ thống trong công tác xã hội nhóm: Nhóm được xem như một hệ thống xã hội với các yếu tố tương tác bên trong và với môi trường bên ngoài. Lý thuyết nhấn mạnh bốn nhiệm vụ cơ bản của nhóm: hòa nhập, điều chỉnh, duy trì mô hình và tiến trình đạt mục tiêu. Lý thuyết này giúp nhân viên công tác xã hội (NVCTXH) hiểu và vận dụng các mối quan hệ trong nhóm NSCNMT cũng như phối hợp với các hệ thống xã hội khác để hỗ trợ hiệu quả.
Ba khái niệm chuyên ngành quan trọng được sử dụng là: người sau cai nghiện ma túy (NSCNMT), công tác xã hội nhóm (CTXH nhóm) và việc làm. CTXH nhóm được định nghĩa là phương pháp can thiệp chuyên nghiệp nhằm tạo môi trường tương tác, chia sẻ và hỗ trợ giữa các thành viên trong nhóm để đạt mục tiêu chung và giải quyết vấn đề cá nhân.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, bao gồm:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập, phân tích các văn bản pháp luật, báo cáo, tài liệu khoa học trong và ngoài nước liên quan đến CTXH nhóm, hỗ trợ việc làm cho NSCNMT và thực tiễn hoạt động của Trung tâm Chữa bệnh và Giáo dục Lao động xã hội Bắc Ninh.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Khảo sát 155 NSCNMT đang sinh hoạt tại Trung tâm nhằm thu thập thông tin về đặc điểm cá nhân, thực trạng việc làm, khó khăn và nhu cầu hỗ trợ việc làm.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Thực hiện phỏng vấn 7 NSCNMT, 5 cán bộ công tác xã hội và 6 người thân, bạn bè để hiểu sâu về khó khăn, nhu cầu, cũng như đánh giá về mô hình CTXH nhóm trong hỗ trợ việc làm.
Phương pháp công tác xã hội nhóm: Áp dụng tiến trình CTXH nhóm gồm ba giai đoạn: khởi đầu (lựa chọn thành viên, xác định mục tiêu), thực hiện (tìm hiểu thực trạng, lên kế hoạch, triển khai), và kết thúc (đánh giá hiệu quả). Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện tại Trung tâm trong khoảng thời gian từ tháng 7/2017 đến tháng 5/2018.
Phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm phân tích định lượng từ bảng hỏi và phân tích định tính từ phỏng vấn sâu, kết hợp với phân tích nội dung tài liệu để đưa ra kết luận và đề xuất phù hợp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng việc làm của NSCNMT tại Trung tâm Bắc Ninh: Khoảng 65% NSCNMT có việc làm, nhưng chỉ 40% trong số đó có việc làm ổn định. Thu nhập bình quân tháng của NSCNMT dao động từ 2 đến 4 triệu đồng, thấp hơn mức thu nhập trung bình của lao động phổ thông tại địa phương. Tỷ lệ NSCNMT không có việc làm chiếm khoảng 35%, chủ yếu do thiếu kỹ năng nghề nghiệp và bị kỳ thị xã hội.
Khó khăn trong tìm kiếm việc làm và vay vốn: 70% NSCNMT gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin việc làm, 60% gặp rào cản về sức khỏe và tâm lý, 55% bị kỳ thị từ người sử dụng lao động. Về vay vốn, chỉ khoảng 30% NSCNMT được tiếp cận các nguồn vay ưu đãi, phần lớn do thiếu hồ sơ tín dụng và sự hỗ trợ từ các tổ chức tài chính.
Hiệu quả hoạt động hỗ trợ việc làm của Trung tâm: Các hoạt động tư vấn, đào tạo nghề và hỗ trợ vay vốn đã giúp khoảng 50% NSCNMT cải thiện kỹ năng và tìm được việc làm. Tuy nhiên, chỉ 35% NSCNMT tham gia các nhóm công tác xã hội nhóm hỗ trợ việc làm, cho thấy mô hình này chưa được triển khai rộng rãi và hiệu quả chưa tối ưu.
Ảnh hưởng của các yếu tố xã hội và cá nhân: Gia đình và cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ NSCNMT tái hòa nhập. NSCNMT có gia đình hỗ trợ tích cực có tỷ lệ tái nghiện thấp hơn 25% so với nhóm không có sự hỗ trợ. Đồng thời, sự tham gia của NVCTXH và các tổ chức xã hội giúp tăng khả năng tiếp cận việc làm và giảm rào cản xã hội.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc làm là yếu tố then chốt giúp NSCNMT ổn định cuộc sống và phòng ngừa tái nghiện. Tuy nhiên, tỷ lệ việc làm ổn định còn thấp do nhiều nguyên nhân như thiếu kỹ năng, sức khỏe yếu, và sự kỳ thị xã hội. So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả này tương đồng với thực trạng khó khăn trong tái hòa nhập cộng đồng của NSCNMT.
Mô hình công tác xã hội nhóm được áp dụng tại Trung tâm Bắc Ninh đã tạo ra môi trường hỗ trợ tích cực, giúp NSCNMT chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao kỹ năng và tăng cường sự tự tin. Tuy nhiên, do nguồn lực hạn chế và nhận thức chưa đầy đủ, mô hình chưa phát huy hết tiềm năng. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ NSCNMT có việc làm trước và sau khi tham gia nhóm CTXH cho thấy sự tăng trưởng khoảng 15%, minh chứng cho hiệu quả bước đầu của mô hình.
Ngoài ra, sự phối hợp giữa gia đình, cộng đồng và các tổ chức xã hội là yếu tố quyết định thành công của mô hình. Các chính sách hỗ trợ việc làm và vay vốn ưu đãi cần được tăng cường để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho NSCNMT. Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ vai trò của CTXH nhóm trong hỗ trợ việc làm, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học để hoàn thiện mô hình phù hợp với điều kiện thực tiễn tại Bắc Ninh và các địa phương khác.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo kỹ năng nghề và kỹ năng mềm cho NSCNMT: Tổ chức các khóa đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu thị trường lao động và kỹ năng giao tiếp, phỏng vấn việc làm nhằm nâng cao khả năng tìm kiếm và duy trì việc làm. Thời gian thực hiện trong 12 tháng, do Trung tâm phối hợp với các cơ sở dạy nghề địa phương đảm nhiệm.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả mô hình công tác xã hội nhóm: Phát triển các nhóm hỗ trợ việc làm với sự tham gia tích cực của NVCTXH, NSCNMT và cộng đồng, nhằm tạo môi trường chia sẻ, hỗ trợ tâm lý và kỹ năng. Thực hiện trong 18 tháng, do Trung tâm và các tổ chức xã hội phối hợp triển khai.
Tăng cường vận động và hợp tác với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất: Xây dựng chính sách ưu đãi, giảm thiểu kỳ thị và tạo điều kiện tuyển dụng NSCNMT, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo và quản lý lao động. Thời gian thực hiện 24 tháng, do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cùng Trung tâm chủ trì.
Phát triển các chương trình hỗ trợ vay vốn ưu đãi cho NSCNMT: Thiết lập các quỹ tín dụng vi mô, phối hợp với ngân hàng và tổ chức tài chính để tạo điều kiện vay vốn thuận lợi, giúp NSCNMT khởi nghiệp hoặc duy trì việc làm. Thời gian thực hiện 12 tháng, do Trung tâm và các tổ chức tín dụng phối hợp thực hiện.
Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng: Triển khai các chiến dịch truyền thông nhằm giảm kỳ thị, nâng cao sự đồng cảm và hỗ trợ của gia đình, cộng đồng đối với NSCNMT. Thời gian thực hiện liên tục, do Trung tâm phối hợp với các cơ quan truyền thông và đoàn thể địa phương.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ công tác xã hội và nhân viên các trung tâm cai nghiện: Luận văn cung cấp mô hình thực tiễn và phương pháp công tác xã hội nhóm giúp nâng cao hiệu quả hỗ trợ việc làm cho NSCNMT, từ đó áp dụng vào công tác chuyên môn.
Các nhà hoạch định chính sách và quản lý nhà nước về phòng chống ma túy: Nghiên cứu cung cấp số liệu thực tiễn và đề xuất chính sách hỗ trợ việc làm, góp phần xây dựng các chương trình phát triển bền vững cho NSCNMT.
Doanh nghiệp và nhà tuyển dụng: Hiểu rõ đặc điểm, nhu cầu và khó khăn của NSCNMT, từ đó có chính sách tuyển dụng phù hợp, góp phần tạo cơ hội việc làm và giảm thiểu rủi ro trong quản lý lao động.
Các tổ chức xã hội, đoàn thể và cộng đồng dân cư: Tài liệu giúp nâng cao nhận thức, phát huy vai trò hỗ trợ, giảm kỳ thị và tạo môi trường thuận lợi cho NSCNMT tái hòa nhập cộng đồng.
Câu hỏi thường gặp
Người sau cai nghiện ma túy là ai?
Người sau cai nghiện ma túy (NSCNMT) là những người đã hoàn thành quá trình điều trị, cắt cơn, giải độc và đang trong giai đoạn tái hòa nhập cộng đồng, chịu sự quản lý tại nơi cư trú hoặc các trung tâm quản lý sau cai. Họ cần sự hỗ trợ để ổn định cuộc sống và tránh tái nghiện.Tại sao việc làm lại quan trọng đối với NSCNMT?
Việc làm giúp NSCNMT có thu nhập ổn định, nâng cao tự tin, giảm nguy cơ tái nghiện và tăng khả năng hòa nhập xã hội. Việc làm còn giúp họ khẳng định giá trị bản thân và giảm gánh nặng cho gia đình, xã hội.Mô hình công tác xã hội nhóm hỗ trợ việc làm cho NSCNMT hoạt động như thế nào?
Mô hình này tạo ra các nhóm nhỏ gồm NSCNMT và NVCTXH, nơi các thành viên chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ nhau về kỹ năng tìm việc, kỹ năng sống và tâm lý. Qua đó, nhóm giúp tăng cường năng lực cá nhân và tạo môi trường hỗ trợ tích cực.Những khó khăn chính NSCNMT gặp phải khi tìm việc làm là gì?
Khó khăn gồm thiếu kỹ năng nghề, sức khỏe yếu, tâm lý tự ti, bị kỳ thị xã hội, thiếu thông tin việc làm và khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi.Làm thế nào để giảm kỳ thị xã hội đối với NSCNMT?
Cần tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng, vận động sự tham gia của gia đình, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội trong việc hỗ trợ NSCNMT, đồng thời xây dựng chính sách bảo vệ quyền lợi và tạo điều kiện thuận lợi cho họ.
Kết luận
- Nghiên cứu đã làm rõ thực trạng việc làm và các khó khăn của NSCNMT tại Trung tâm Chữa bệnh và Giáo dục Lao động xã hội Bắc Ninh, với tỷ lệ việc làm ổn định còn thấp, thu nhập hạn chế và nhiều rào cản xã hội.
- Mô hình công tác xã hội nhóm được áp dụng bước đầu đã giúp nâng cao kỹ năng, tăng cường sự hỗ trợ tâm lý và cải thiện khả năng tìm việc làm cho NSCNMT.
- Các yếu tố như vai trò của NVCTXH, sự hỗ trợ của gia đình, cộng đồng và chính sách nhà nước đóng vai trò quyết định trong hiệu quả mô hình.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao kỹ năng nghề, mở rộng mô hình nhóm, tăng cường hợp tác với doanh nghiệp và phát triển chương trình vay vốn ưu đãi.
- Khuyến nghị các cơ quan quản lý, tổ chức xã hội và doanh nghiệp phối hợp triển khai các hoạt động hỗ trợ việc làm cho NSCNMT trong giai đoạn tiếp theo.
Hành động tiếp theo: Các đơn vị liên quan cần xây dựng kế hoạch triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 12-24 tháng, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp. Đề nghị các nhà nghiên cứu và thực hành công tác xã hội tiếp tục phát triển mô hình và mở rộng phạm vi nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả hỗ trợ NSCNMT tái hòa nhập cộng đồng.
Hãy cùng chung tay tạo cơ hội việc làm và cuộc sống mới cho người sau cai nghiện ma túy!