Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh thị trường tài chính ngày càng biến động mạnh mẽ, việc tìm kiếm các kênh đầu tư an toàn và hiệu quả trở thành nhu cầu cấp thiết đối với nhà đầu tư. Tại Việt Nam, thị trường chứng khoán và vàng là hai kênh đầu tư phổ biến với mức biến động lớn, lần lượt đạt khoảng 228% và 192% trong giai đoạn 2010-2017. Luận văn tập trung nghiên cứu vai trò của vàng như một kênh trú ẩn an toàn hay công cụ phòng ngừa rủi ro đối với kênh đầu tư chứng khoán tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn từ tháng 1/2010 đến tháng 9/2017. Mục tiêu chính là phân tích mối quan hệ tương quan giữa lợi nhuận vàng và lợi nhuận chứng khoán, từ đó xác định tính hiệu quả của vàng trong việc giảm thiểu rủi ro đầu tư chứng khoán. Nghiên cứu sử dụng mô hình DCC-GARCH để ước lượng hệ số tương quan biến đổi theo thời gian giữa hai kênh đầu tư này. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ nhà đầu tư và các nhà quản lý danh mục đầu tư đưa ra quyết định đa dạng hóa và phòng ngừa rủi ro hiệu quả hơn, đồng thời góp phần làm rõ vai trò của vàng trong hệ thống tài chính Việt Nam.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai lý thuyết chính về vai trò của vàng trong đầu tư tài chính:

  1. Lý thuyết công cụ phòng ngừa rủi ro (Hedging Tool): Vàng được xem là công cụ phòng ngừa rủi ro khi nó có tương quan âm hoặc không tương quan với các tài sản khác trong điều kiện thị trường bình thường. Điều này giúp giảm thiểu rủi ro tổng thể của danh mục đầu tư.

  2. Lý thuyết kênh trú ẩn an toàn (Safe Haven): Vàng là kênh trú ẩn an toàn khi nó không di chuyển cùng chiều hoặc có tương quan thấp với các tài sản khác trong thời kỳ thị trường biến động mạnh hoặc khủng hoảng.

Các khái niệm chính bao gồm: tỷ suất sinh lợi (Return), tương quan có điều kiện (Conditional Correlation), mô hình DCC-GARCH (Dynamic Conditional Correlation - Generalized Autoregressive Conditional Heteroskedasticity), và tính dừng của chuỗi thời gian (Stationarity).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian tuần từ tháng 1/2010 đến tháng 9/2017, gồm 369 quan sát về giá vàng (đơn vị VNĐ) và chỉ số VN-index của thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu giá vàng được thu thập từ Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn (SJC), trong khi dữ liệu chứng khoán lấy từ Sàn chứng khoán Nhà nước Việt Nam.

Phương pháp phân tích chính là mô hình DCC-GARCH, được ước lượng qua hai bước: đầu tiên là mô hình GARCH để ước lượng phương sai có điều kiện của từng chuỗi lợi nhuận, sau đó là mô hình DCC để ước lượng ma trận tương quan có điều kiện biến đổi