Tổng quan nghiên cứu
Tỉnh Quảng Ninh, nằm ở phía Đông Bắc Bộ Việt Nam, là một trong những địa phương có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế và quốc phòng. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 10,7%, cao hơn mức trung bình cả nước, Quảng Ninh đã và đang phát triển mạnh mẽ ngành du lịch như một ngành kinh tế mũi nhọn. Nguồn nhân lực chất lượng cao (CLC) ngành du lịch đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững của ngành này. Tuy nhiên, thực trạng thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch tại Quảng Ninh còn nhiều hạn chế như thiếu chuyên nghiệp trong tổ chức thực thi, cơ chế chính sách chưa hoàn thiện, và chất lượng nhân sự chưa đáp ứng yêu cầu thị trường.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2021, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách. Nghiên cứu có phạm vi không gian trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và phạm vi thời gian từ năm 2015 đến 2021. Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, thu hút khách quốc tế và nội địa.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết về chính sách công và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Hai lý thuyết trọng tâm gồm:
Lý thuyết thực thi chính sách công: Nhấn mạnh quá trình chuyển đổi ý chí chính sách thành các chương trình, kế hoạch hành động cụ thể nhằm đạt mục tiêu đề ra. Quy trình thực thi bao gồm xây dựng kế hoạch, phổ biến chính sách, phân công phối hợp, điều hành kiểm tra và tổng kết đánh giá.
Lý thuyết phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Định nghĩa nguồn nhân lực CLC là những người có trình độ đào tạo đại học trở lên, có kỹ năng chuyên môn, phẩm chất đạo đức và khả năng sáng tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn nhân lực CLC ngành du lịch bao gồm cán bộ quản lý, nhân viên dịch vụ, hướng dẫn viên có trình độ và kỹ năng phù hợp.
Các khái niệm chính được sử dụng gồm: nguồn nhân lực chất lượng cao, thực thi chính sách, quy trình thực thi chính sách, yếu tố tác động đến thực thi chính sách, và các tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực CLC.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng:
Nguồn dữ liệu: Tài liệu thứ cấp từ các văn bản pháp luật, nghị quyết, báo cáo ngành du lịch Quảng Ninh, các nghiên cứu khoa học liên quan; dữ liệu thống kê về nguồn nhân lực ngành du lịch giai đoạn 2015-2021; kết quả phỏng vấn chuyên gia, cán bộ quản lý, giảng viên đại học với 22 phiếu khảo sát thu về từ 25 phiếu phát ra.
Phương pháp phân tích: Phân tích - tổng hợp để làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng; thống kê mô tả số liệu về nguồn nhân lực; phân tích so sánh các chỉ số phát triển nguồn nhân lực; phương pháp phỏng vấn chuyên gia để thu thập ý kiến đánh giá thực tiễn.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2015-2021, với việc thu thập và xử lý dữ liệu trong năm 2022, hoàn thiện luận văn năm 2023.
Cỡ mẫu khảo sát gồm 22 chuyên gia và cán bộ quản lý ngành du lịch, được chọn theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất nhằm đảm bảo tính đại diện cho các nhóm đối tượng liên quan đến thực thi chính sách.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng nguồn nhân lực ngành du lịch: Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo trong ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020 tăng khoảng 15%, tuy nhiên vẫn còn thấp so với yêu cầu phát triển ngành. Cơ cấu nhân lực theo trình độ đào tạo chưa đồng đều, tỷ lệ nhân lực có trình độ đại học trở lên chiếm khoảng 30%.
Chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế: Năng lực ngoại ngữ, kỹ năng tin học và kỹ năng giao tiếp của cán bộ quản lý và nhân viên ngành du lịch chưa đáp ứng yêu cầu, tỷ lệ nhân lực có kỹ năng chuyên môn cao chỉ đạt khoảng 40%. Số lượng và chất lượng hướng dẫn viên chưa đáp ứng nhu cầu thị trường, gây ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ.
Thực thi chính sách còn thiếu đồng bộ và chuyên nghiệp: Cơ chế, chính sách và văn bản pháp luật liên quan đến phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch chưa hoàn thiện, dẫn đến hiệu quả thực thi chính sách chưa cao. Việc phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong thực thi chính sách còn hạn chế, chưa tạo được sự đồng thuận và hiệu quả cao.
Nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất chưa đáp ứng đủ: Nguồn kinh phí dành cho đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nhân lực CLC ngành du lịch còn hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng và quy mô đào tạo. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và thực hành còn thiếu thốn, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nguồn nhân lực.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ việc chưa có chính sách đãi ngộ và thu hút nhân lực CLC ngành du lịch một cách hiệu quả, dẫn đến tình trạng nhân lực chất lượng cao bị thu hút sang các ngành khác hoặc địa phương khác. So sánh với các địa phương như Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, Quảng Ninh còn thiếu các chính sách ưu đãi về lương, nhà ở, cơ hội thăng tiến và môi trường làm việc chuyên nghiệp.
Việc thiếu đồng bộ trong quy trình thực thi chính sách cũng làm giảm hiệu quả, khi các bước như phổ biến, tuyên truyền chính sách chưa được thực hiện thường xuyên và sâu rộng. Năng lực cán bộ, công chức thực thi chính sách còn hạn chế về kiến thức, kỹ năng và thái độ, ảnh hưởng đến chất lượng tổ chức thực thi.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ lao động qua đào tạo theo năm, bảng so sánh cơ cấu nhân lực theo trình độ đào tạo giữa các địa phương, và biểu đồ đánh giá năng lực kỹ năng của nhân lực ngành du lịch Quảng Ninh.
Kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của việc hoàn thiện chính sách, nâng cao năng lực cán bộ và tăng cường nguồn lực tài chính để phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện cơ chế, chính sách đãi ngộ và thu hút nhân lực CLC ngành du lịch: Xây dựng chính sách lương, thưởng, nhà ở, đào tạo và thăng tiến hấp dẫn nhằm giữ chân và thu hút nhân lực chất lượng cao. Mục tiêu tăng tỷ lệ nhân lực CLC ngành du lịch lên 50% trong vòng 5 năm. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, Sở Du lịch, Sở Nội vụ.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ năng mềm: Tổ chức các khóa đào tạo ngoại ngữ, tin học, kỹ năng giao tiếp và quản lý cho cán bộ, nhân viên ngành du lịch. Mục tiêu nâng tỷ lệ nhân lực có kỹ năng đạt chuẩn lên 70% trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Trường Đại học Hạ Long, các trung tâm đào tạo nghề.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch: Sử dụng đa dạng các phương tiện truyền thông để nâng cao nhận thức và sự đồng thuận trong cộng đồng và các tổ chức liên quan. Thực hiện liên tục trong suốt quá trình thực thi chính sách. Chủ thể thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Du lịch.
Tăng cường phối hợp liên ngành và kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách: Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành, địa phương và doanh nghiệp trong việc thực thi chính sách, đồng thời tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ để kịp thời điều chỉnh. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, Ban chỉ đạo phát triển nguồn nhân lực.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước ngành du lịch: Giúp hiểu rõ thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực CLC, từ đó xây dựng và điều chỉnh chính sách phù hợp.
Các cơ sở đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch: Cung cấp cơ sở khoa học để thiết kế chương trình đào tạo sát với nhu cầu thực tế của ngành.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch: Hỗ trợ trong việc xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng dịch vụ và cạnh tranh trên thị trường.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành chính sách công, quản lý du lịch: Là tài liệu tham khảo quý giá cho các nghiên cứu tiếp theo về chính sách phát triển nguồn nhân lực và thực thi chính sách công.
Câu hỏi thường gặp
Nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch được định nghĩa như thế nào?
Nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch là những người có trình độ đào tạo đại học trở lên, có kỹ năng chuyên môn, phẩm chất đạo đức và khả năng sáng tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển ngành du lịch.Tại sao thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch lại quan trọng?
Thực thi chính sách hiệu quả giúp chuyển đổi các mục tiêu phát triển nguồn nhân lực thành hành động cụ thể, nâng cao chất lượng dịch vụ, thu hút khách du lịch và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách?
Bao gồm môi trường kinh tế - xã hội, mức độ tuân thủ quy trình thực thi, năng lực cán bộ công chức, nguồn lực tài chính và sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức.Quảng Ninh cần làm gì để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch?
Cần hoàn thiện chính sách đãi ngộ, tăng cường đào tạo kỹ năng, đẩy mạnh tuyên truyền và phối hợp liên ngành trong thực thi chính sách.Kinh nghiệm từ các địa phương khác có thể áp dụng cho Quảng Ninh như thế nào?
Các địa phương như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng đã xây dựng chính sách thu hút nhân tài, đào tạo bài bản và tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, đây là bài học quý để Quảng Ninh phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch.
Kết luận
- Nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh.
- Thực trạng thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch còn nhiều hạn chế về chất lượng nhân lực và hiệu quả thực thi.
- Các yếu tố tác động gồm môi trường thực thi, năng lực cán bộ, cơ chế chính sách và nguồn lực tài chính.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách đãi ngộ, tăng cường đào tạo, tuyên truyền và phối hợp liên ngành nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để các nhà quản lý, cơ sở đào tạo và doanh nghiệp ngành du lịch Quảng Ninh phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương trong giai đoạn tới.
Hành động tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 3-5 năm tới, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đánh giá để điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn phát triển ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh.