Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, tự chủ đại học (TCĐH) được xem là xu thế tất yếu nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của các cơ sở giáo dục đại học (GDĐH). Tại Việt Nam, dù đã có nhiều chính sách và văn bản pháp luật thúc đẩy TCĐH, tiến trình này vẫn còn chậm và gặp nhiều rào cản. Theo ước tính, chỉ có khoảng 13% trong tổng số 172 trường đại học công lập trên toàn quốc thực hiện thí điểm TCĐH, cho thấy sự chậm trễ trong chuyển đổi mô hình quản trị đại học. Trường Đại học Xây dựng (ĐHXD) là một trong những cơ sở GDĐH kỹ thuật hàng đầu đang trong lộ trình tiến tới tự chủ, nhưng cũng gặp nhiều khó khăn như chưa lựa chọn được mô hình quản trị phù hợp, bộ máy tổ chức còn cồng kềnh, và chương trình đào tạo chưa thực sự đổi mới.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm nhận diện các rào cản trong thực thi chính sách tự chủ tại các trường đại học Việt Nam, tập trung nghiên cứu trường hợp Trường ĐHXD trong giai đoạn 2014-2022, kể từ khi Chính phủ ban hành các nghị quyết và luật liên quan đến TCĐH. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách tự chủ, góp phần phát triển bền vững các cơ sở GDĐH, đồng thời hỗ trợ quá trình đổi mới quản trị đại học phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội Việt Nam.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về chính sách công và thực thi chính sách, bao gồm:
- Lý thuyết chu trình chính sách công: Nhấn mạnh các giai đoạn từ phát hiện vấn đề, lập chương trình nghị sự, hoạch định, thực thi đến đánh giá chính sách. Thực thi chính sách là giai đoạn then chốt quyết định thành công của chính sách.
- Lý thuyết về tự chủ đại học: Tự chủ đại học được hiểu là quyền tự quyết định về học thuật, tổ chức, nhân sự và tài chính của các cơ sở GDĐH, đồng thời chịu trách nhiệm giải trình trước pháp luật và xã hội.
- Khái niệm rào cản trong thực thi chính sách: Rào cản là những khó khăn, vướng mắc làm giảm hiệu quả thực thi chính sách, bao gồm các yếu tố pháp lý, năng lực thực thi, môi trường kinh tế - xã hội và nhận thức chủ quan.
- Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách: Bao gồm tính chất và chất lượng chính sách, nguồn lực thực thi, sự phối hợp giữa các bên liên quan, thái độ tiếp nhận của đối tượng chính sách và năng lực của người thực thi.
Các khái niệm chính được sử dụng gồm: tự chủ đại học, trách nhiệm giải trình, rào cản thực thi chính sách, năng lực quản trị đại học, và môi trường chính sách.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp định tính và định lượng:
- Nguồn dữ liệu: Bao gồm tài liệu sơ cấp (văn bản pháp luật, nghị quyết, quy chế của Nhà nước và Trường ĐHXD), tài liệu thứ cấp (các công trình nghiên cứu, báo cáo ngành), dữ liệu khảo sát thực tế tại Trường ĐHXD, và phỏng vấn chuyên gia.
- Phương pháp khảo sát: Phát phiếu khảo sát và phỏng vấn sâu với 5 nhóm đối tượng gồm lãnh đạo cấp cao, lãnh đạo phòng ban, trưởng/phó khoa, trưởng/phó bộ môn và giảng viên tại Trường ĐHXD, với khoảng 20 mẫu phỏng vấn chuyên gia.
- Phân tích dữ liệu: Sử dụng phân tích thống kê mô tả để đánh giá thực trạng, kết hợp phân tích nội dung định tính từ phỏng vấn để nhận diện rào cản và đề xuất giải pháp.
- Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung giai đoạn 2014-2022, tương ứng với các chính sách và nghị định quan trọng về TCĐH được ban hành tại Việt Nam.
Cỡ mẫu khảo sát đảm bảo tính đại diện cho các nhóm đối tượng liên quan đến thực thi chính sách tại Trường ĐHXD, phương pháp chọn mẫu theo tiêu chí chuyên môn và vị trí công tác nhằm thu thập thông tin đa chiều, toàn diện.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Rào cản pháp lý và thể chế: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục đại học còn chưa đồng bộ, nhiều luật chuyên ngành chồng chéo, gây khó khăn trong thực thi TCĐH. Ví dụ, Luật Quản lý tài sản công chưa phù hợp với Luật Giáo dục đại học, dẫn đến vướng mắc trong sử dụng nguồn thu ngoài ngân sách. Khoảng 36% trường đại học công lập chưa thành lập Hội đồng trường theo quy định, làm giảm hiệu quả quản trị tự chủ.
Năng lực quản trị và thực thi của các trường đại học còn hạn chế: Đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên tại Trường ĐHXD còn thiếu và yếu về năng lực, chưa mạnh dạn đổi mới. Bộ máy tổ chức còn cồng kềnh, chưa tinh gọn, dẫn đến hiệu quả quản trị thấp. Tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ và chức danh giáo sư, phó giáo sư tại Trường lần lượt là 37,15% và 10,19%, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới sâu rộng.
Nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất: Trường ĐHXD tự bảo đảm trên 90% chi thường xuyên, nhưng vẫn phụ thuộc khoảng 20% ngân sách nhà nước. Nguồn thu chủ yếu từ học phí chiếm 75%, tạo áp lực tăng học phí và quy mô tuyển sinh. Cơ sở vật chất hiện có diện tích 26,29 ha với tổng diện tích sàn 65.000 m2, cơ bản đáp ứng nhu cầu nhưng cần nâng cấp để phục vụ đào tạo và nghiên cứu.
Nhận thức và thái độ đối với tự chủ đại học: Nhiều cán bộ, giảng viên và lãnh đạo tại Trường ĐHXD còn ngại đổi mới, lo ngại mất nguồn ngân sách nhà nước và áp lực tài chính. Sự phối hợp giữa các đơn vị trong trường chưa đồng bộ, dẫn đến chồng chéo trong quản lý và thực thi chính sách.
Thảo luận kết quả
Các rào cản pháp lý và thể chế là nguyên nhân chủ yếu làm chậm tiến trình thực thi TCĐH tại Việt Nam, tương tự với các nghiên cứu quốc tế cho thấy sự cần thiết của khung pháp lý đồng bộ và rõ ràng để nâng cao hiệu quả thực thi. Năng lực quản trị yếu kém và bộ máy tổ chức cồng kềnh tại Trường ĐHXD phản ánh thực trạng chung của nhiều trường đại học công lập, ảnh hưởng đến khả năng đổi mới và thích ứng với cơ chế tự chủ.
Nguồn lực tài chính phụ thuộc nhiều vào học phí và ngân sách nhà nước tạo ra áp lực tăng học phí, có thể dẫn đến bất bình đẳng trong tiếp cận giáo dục, điều này phù hợp với các báo cáo ngành giáo dục tại Việt Nam. Nhận thức chưa đồng nhất và thái độ ngại đổi mới là rào cản chủ quan quan trọng, cần được giải quyết thông qua đào tạo, truyền thông và xây dựng văn hóa tổ chức phù hợp.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ giảng viên theo trình độ, bảng phân bổ nguồn thu và chi phí, cũng như sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy để minh họa các điểm nghẽn trong quản trị. So sánh với các trường đại học tiên tiến trong khu vực cho thấy Trường ĐHXD cần học hỏi mô hình quản trị tinh gọn, tăng cường năng lực tài chính và đổi mới chương trình đào tạo để nâng cao hiệu quả tự chủ.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện khung pháp lý và chính sách: Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các bộ ngành liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật để đảm bảo tính đồng bộ, rõ ràng, phù hợp với thực tiễn TCĐH. Thời gian thực hiện: 2024-2025. Chủ thể thực hiện: Bộ GD&ĐT, Bộ Tư pháp, các cơ quan liên quan.
Nâng cao năng lực quản trị và đổi mới bộ máy tổ chức: Trường ĐHXD cần triển khai đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giảng viên về quản trị đại học hiện đại, tinh gọn bộ máy, phân quyền rõ ràng, tăng cường trách nhiệm giải trình. Thời gian: 2023-2026. Chủ thể: Ban Giám hiệu, Hội đồng trường, các phòng ban chức năng.
Đa dạng hóa nguồn lực tài chính: Tăng cường thu hút đầu tư, hợp tác doanh nghiệp, phát triển các dịch vụ giáo dục và nghiên cứu khoa học để giảm phụ thuộc vào học phí và ngân sách nhà nước. Thời gian: 2023-2027. Chủ thể: Ban Giám hiệu, phòng tài chính, phòng hợp tác quốc tế.
Xây dựng văn hóa đổi mới và nâng cao nhận thức về tự chủ: Tổ chức các chương trình truyền thông, hội thảo, tọa đàm nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong toàn trường về lợi ích và trách nhiệm của TCĐH. Thời gian: 2023-2025. Chủ thể: Ban Tuyên giáo, phòng đào tạo, các tổ chức đoàn thể.
Đổi mới chương trình đào tạo và nâng cao chất lượng giảng dạy: Tiếp tục phát triển các chương trình đào tạo theo chuẩn quốc tế, áp dụng mô hình CDIO, tăng cường hợp tác quốc tế và nghiên cứu ứng dụng. Thời gian: 2023-2030. Chủ thể: Hội đồng khoa học và đào tạo, các khoa, bộ môn.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo các trường đại học công lập: Giúp nhận diện các rào cản trong thực thi TCĐH, từ đó xây dựng chiến lược đổi mới quản trị và nâng cao hiệu quả tự chủ phù hợp với đặc thù từng trường.
Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục: Cung cấp cơ sở khoa học để hoàn thiện chính sách, pháp luật về TCĐH, đồng thời giám sát và hỗ trợ các trường đại học trong quá trình chuyển đổi.
Nhà nghiên cứu và chuyên gia chính sách công: Là tài liệu tham khảo về thực trạng, lý thuyết và phương pháp nghiên cứu thực thi chính sách trong lĩnh vực giáo dục đại học tại Việt Nam.
Giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục: Nâng cao nhận thức về TCĐH, trách nhiệm giải trình và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách, từ đó đóng góp vào quá trình đổi mới giáo dục đại học.
Câu hỏi thường gặp
Tự chủ đại học là gì và tại sao quan trọng?
Tự chủ đại học là quyền tự quyết định về học thuật, tổ chức, nhân sự và tài chính của các cơ sở giáo dục đại học. Nó giúp trường nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu và tăng cường sức cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế.Những rào cản chính trong thực thi tự chủ đại học tại Việt Nam là gì?
Bao gồm rào cản pháp lý do hệ thống văn bản chưa đồng bộ, năng lực quản trị còn hạn chế, nguồn lực tài chính phụ thuộc nhiều vào ngân sách nhà nước và học phí, cùng với nhận thức chưa đồng nhất về tự chủ.Trường Đại học Xây dựng đã đạt được những kết quả gì trong quá trình tự chủ?
Trường đã nâng cao tỷ lệ giảng viên trình độ cao, phát triển chương trình đào tạo theo chuẩn quốc tế, tự bảo đảm trên 90% chi thường xuyên, và tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học với số lượng bài báo quốc tế tăng gấp 3,5 lần trong 4 năm.Làm thế nào để nâng cao năng lực quản trị tại các trường đại học?
Thông qua đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, đổi mới bộ máy tổ chức theo mô hình tinh gọn, phân quyền rõ ràng và tăng cường trách nhiệm giải trình, đồng thời áp dụng các mô hình quản trị tiên tiến từ quốc tế.Vai trò của trách nhiệm giải trình trong tự chủ đại học là gì?
Trách nhiệm giải trình giúp đảm bảo sự minh bạch, công khai trong hoạt động của trường, tạo niềm tin với xã hội và cơ quan quản lý, đồng thời nâng cao hiệu quả quản trị và chất lượng giáo dục.
Kết luận
- Tự chủ đại học là xu thế tất yếu và điều kiện cần thiết để nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của các cơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam.
- Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, năng lực quản trị hạn chế và nguồn lực tài chính phụ thuộc là những rào cản chính trong thực thi TCĐH.
- Trường Đại học Xây dựng đã có nhiều bước tiến trong tự chủ, nhưng vẫn cần đổi mới mạnh mẽ về mô hình quản trị, chương trình đào tạo và đa dạng hóa nguồn lực tài chính.
- Giải pháp trọng tâm bao gồm hoàn thiện khung pháp lý, nâng cao năng lực quản trị, đa dạng hóa nguồn lực, xây dựng văn hóa đổi mới và nâng cao nhận thức về tự chủ.
- Các bước tiếp theo cần tập trung vào triển khai đồng bộ các giải pháp đề xuất, giám sát và đánh giá hiệu quả thực thi để tiến tới tự chủ hoàn toàn trong giai đoạn 2023-2030.
Luận văn này là tài liệu tham khảo quý giá cho các nhà quản lý, nhà nghiên cứu và các cơ sở giáo dục đại học trong quá trình đổi mới và phát triển bền vững. Để biết thêm chi tiết và ứng dụng thực tiễn, độc giả được khuyến khích tiếp cận toàn văn nghiên cứu và tham gia các hội thảo chuyên đề về tự chủ đại học.