Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2018, công tác quản lý tài chính (QLTC) tại các bệnh viện công lập có thu, đặc biệt là Bệnh viện Đa khoa huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, đã trở thành một vấn đề cấp thiết trong bối cảnh đổi mới cơ chế tài chính và thực hiện tự chủ tài chính theo chủ trương của Chính phủ. Theo Nghị định số 85/2012/NĐ-CP, các đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu được phép tự chủ tài chính, tạo điều kiện nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh và cải thiện thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên, thực tế cho thấy công tác QLTC tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mê Linh vẫn còn nhiều hạn chế như cơ chế quản lý chưa rõ ràng, chưa khuyến khích được tinh thần làm việc của cán bộ, và khó khăn trong việc đảm bảo hoạt động khi không có sự hỗ trợ thường xuyên từ ngân sách nhà nước (NSNN).

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng QLTC tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mê Linh trong giai đoạn 2013-2018, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác này đến năm 2025. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động QLTC tại bệnh viện này, đồng thời tham khảo kinh nghiệm từ các bệnh viện đa khoa tuyến huyện có điều kiện tương đồng như Bệnh viện Đa khoa Đông Anh và Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Lâm. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, đảm bảo tính minh bạch, công bằng và phát triển bền vững hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện, đồng thời hỗ trợ quá trình tự chủ tài chính theo lộ trình của Nhà nước.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai lý thuyết chính: lý thuyết quản lý tài chính công và mô hình quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu. Lý thuyết quản lý tài chính công nhấn mạnh vai trò của các chính sách tài chính, cơ chế kiểm soát và sử dụng nguồn lực tài chính nhằm đạt hiệu quả và công bằng trong cung cấp dịch vụ công. Mô hình quản lý tài chính trong bệnh viện công lập có thu tập trung vào bốn bước chính: lập dự toán thu – chi ngân sách, tổ chức thực hiện dự toán, quyết toán thu – chi và kiểm tra, giám sát tài chính.

Các khái niệm chính bao gồm:

  • Quản lý tài chính bệnh viện công lập có thu: Quản lý toàn bộ nguồn vốn, tài sản, vật tư nhằm phục vụ nhiệm vụ khám chữa bệnh, đào tạo và nghiên cứu theo chức năng nhiệm vụ được giao.
  • Tự chủ tài chính: Khả năng đơn vị tự quyết định các vấn đề tài chính trong phạm vi cho phép và chịu trách nhiệm về các quyết định đó.
  • Dự toán thu, chi ngân sách: Kế hoạch tài chính cụ thể nhằm đảm bảo cân đối nguồn thu và chi trong năm tài chính.
  • Kiểm tra tài chính: Quá trình giám sát, đánh giá việc thực hiện các hoạt động tài chính nhằm phát hiện và xử lý sai phạm, nâng cao hiệu quả quản lý.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp kết hợp phân tích định lượng và định tính. Nguồn dữ liệu chính bao gồm số liệu thu, chi ngân sách của Bệnh viện Đa khoa huyện Mê Linh giai đoạn 2013-2018, báo cáo quyết toán tài chính, các văn bản pháp luật liên quan như Nghị định 85/2012/NĐ-CP, Nghị định 43/2006/NĐ-CP, Thông tư 145/2017/TT-BTC, cùng các tài liệu tham khảo từ các bệnh viện tuyến huyện tương đồng.

Phương pháp phân tích số liệu bao gồm:

  • Phân tích thống kê – so sánh: Đánh giá sự biến động, tỷ lệ phần trăm các khoản thu, chi qua các năm.
  • Phân tích tổng hợp: Kết hợp các kết quả định tính và định lượng để đánh giá thực trạng và nguyên nhân hạn chế.
  • Phương pháp so sánh kinh nghiệm: Tham khảo mô hình quản lý tài chính của Bệnh viện Đa khoa Đông Anh và Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Lâm để rút ra bài học áp dụng.

Cỡ mẫu nghiên cứu là toàn bộ số liệu tài chính và báo cáo quản lý của Bệnh viện Đa khoa huyện Mê Linh trong 6 năm, được chọn nhằm đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy cao. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ năm 2019 đến 2020, bao gồm thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng nguồn thu và chi ngân sách: Tổng thu sự nghiệp của Bệnh viện Đa khoa huyện Mê Linh tăng trung bình khoảng 15% mỗi năm trong giai đoạn 2013-2018, tuy nhiên tỷ lệ tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên chỉ đạt khoảng 70-80%, thấp hơn so với các bệnh viện tuyến huyện khác như Đông Anh (đạt trên 90%). Điều này cho thấy bệnh viện còn phụ thuộc nhiều vào nguồn hỗ trợ từ NSNN.

  2. Cơ cấu nguồn thu chưa đa dạng: Khoảng 60% nguồn thu đến từ hoạt động khám chữa bệnh BHYT, trong khi thu từ dịch vụ y tế theo yêu cầu và xã hội hóa chiếm tỷ trọng thấp, chỉ khoảng 15%. So với Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Lâm, nơi thu từ dịch vụ y tế theo yêu cầu chiếm gần 30%, bệnh viện Mê Linh còn hạn chế trong việc khai thác các nguồn thu ngoài BHYT.

  3. Chi phí quản lý và chi chuyên môn chưa hợp lý: Chi phí chuyên môn nghiệp vụ chiếm khoảng 50% tổng chi thường xuyên, tuy nhiên chi phí quản lý hành chính chiếm tới 25%, cao hơn mức trung bình 15-20% của các bệnh viện tuyến huyện khác. Điều này phản ánh sự chưa tối ưu trong phân bổ nguồn lực tài chính.

  4. Công tác kiểm tra, giám sát tài chính còn hạn chế: Số lượng các cuộc kiểm tra tài chính hàng năm chỉ đạt khoảng 2-3 cuộc, thấp hơn so với mức 5-6 cuộc tại các bệnh viện tham khảo. Tỷ lệ sai sót trong báo cáo quyết toán tài chính dao động từ 5-7%, ảnh hưởng đến tính minh bạch và hiệu quả quản lý.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trên bao gồm cơ chế tự chủ tài chính còn giới hạn, do bệnh viện chưa hoàn toàn chủ động trong việc xây dựng giá dịch vụ và huy động nguồn thu ngoài BHYT. Bên cạnh đó, trình độ chuyên môn và năng lực quản lý tài chính của đội ngũ cán bộ còn chưa đồng đều, dẫn đến việc lập dự toán và kiểm soát chi tiêu chưa hiệu quả. So sánh với các nghiên cứu trước đây tại Bệnh viện Đa khoa Đông Anh và Gia Lâm, có thể thấy rằng việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực và áp dụng công nghệ quản lý hiện đại là yếu tố then chốt giúp nâng cao hiệu quả QLTC.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng nguồn thu và chi ngân sách theo năm, bảng so sánh cơ cấu nguồn thu và chi phí giữa các bệnh viện, cũng như biểu đồ số lượng cuộc kiểm tra tài chính và tỷ lệ sai sót báo cáo. Những biểu đồ này giúp minh họa rõ nét các điểm mạnh và hạn chế trong công tác QLTC tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mê Linh.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính: Tăng cường kiểm soát chi tiêu, ưu tiên đầu tư cho các hoạt động chuyên môn và giảm thiểu chi phí quản lý hành chính. Mục tiêu giảm tỷ lệ chi phí quản lý xuống dưới 20% trong vòng 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo bệnh viện phối hợp Phòng Tài chính kế toán.

  2. Xây dựng phương án tự chủ tài chính phù hợp: Đề xuất lộ trình chuyển đổi từ tự chủ một phần sang tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư, đồng thời đa dạng hóa nguồn thu qua phát triển dịch vụ y tế theo yêu cầu và xã hội hóa. Mục tiêu tăng tỷ trọng thu ngoài BHYT lên 30% đến năm 2025. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc bệnh viện, Sở Y tế Hà Nội.

  3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tài chính: Thiết lập Ban kiểm tra tài chính chuyên trách, tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất ít nhất 6 cuộc/năm, giảm tỷ lệ sai sót báo cáo xuống dưới 3%. Chủ thể thực hiện: Ban Kiểm tra tài chính, Thanh tra nhân dân.

  4. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính chuyên nghiệp: Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng quản lý tài chính cho cán bộ, đặc biệt là Phòng Tài chính kế toán. Mục tiêu 100% cán bộ QLTC được đào tạo bài bản trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc bệnh viện phối hợp các cơ sở đào tạo.

  5. Nâng cao nhận thức về tự chủ tài chính cho toàn thể cán bộ, viên chức: Tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo nhằm nâng cao hiểu biết và tinh thần trách nhiệm trong công tác QLTC. Mục tiêu hoàn thành trong năm 2021. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo bệnh viện, Phòng Tổ chức cán bộ.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo các bệnh viện công lập tuyến huyện: Nhận diện các vấn đề thực tiễn trong QLTC, học hỏi kinh nghiệm và áp dụng các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại đơn vị mình.

  2. Cán bộ quản lý tài chính trong ngành y tế: Nâng cao kiến thức chuyên môn, cập nhật các quy định pháp luật và phương pháp quản lý tài chính hiện đại, từ đó cải thiện công tác lập dự toán, kiểm soát chi tiêu và quyết toán.

  3. Nhà hoạch định chính sách y tế và tài chính công: Tham khảo các phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tài chính, chính sách tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, quản lý y tế: Tài liệu tham khảo hữu ích để hiểu sâu về quản lý tài chính trong bệnh viện công lập có thu, đồng thời phát triển các nghiên cứu tiếp theo về lĩnh vực này.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tự chủ tài chính trong bệnh viện công lập có ý nghĩa gì?
    Tự chủ tài chính cho phép bệnh viện chủ động trong việc sử dụng nguồn kinh phí, nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ, đồng thời chịu trách nhiệm về các quyết định tài chính của mình. Ví dụ, Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Lâm đã thực hiện tự chủ chi thường xuyên thành công từ năm 2019.

  2. Những khó khăn chính trong quản lý tài chính tại bệnh viện tuyến huyện là gì?
    Khó khăn bao gồm nguồn thu chưa đa dạng, phụ thuộc nhiều vào NSNN, năng lực quản lý tài chính chưa đồng đều và cơ chế kiểm soát còn hạn chế. Điều này dẫn đến việc lập dự toán và kiểm soát chi tiêu chưa hiệu quả.

  3. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại bệnh viện?
    Cần tăng cường đào tạo cán bộ QLTC, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng và tăng cường kiểm tra, giám sát tài chính. Ví dụ, Bệnh viện Đa khoa Đông Anh đã kiện toàn hệ thống QLTC và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.

  4. Vai trò của kiểm tra tài chính trong quản lý bệnh viện là gì?
    Kiểm tra tài chính giúp phát hiện sai sót, xử lý vi phạm, đảm bảo việc sử dụng nguồn lực tài chính đúng mục đích, minh bạch và hiệu quả. Số lượng cuộc kiểm tra càng nhiều càng thể hiện sự minh bạch trong quản lý.

  5. Làm sao để đa dạng hóa nguồn thu cho bệnh viện công lập?
    Bệnh viện cần phát triển các dịch vụ y tế theo yêu cầu, đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút nguồn viện trợ và tài trợ hợp pháp. Mục tiêu là giảm sự phụ thuộc vào nguồn thu BHYT và NSNN, tăng tính bền vững tài chính.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập có thu, tập trung nghiên cứu thực trạng tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mê Linh giai đoạn 2013-2018.
  • Phân tích chỉ ra các hạn chế về cơ chế tự chủ tài chính, cơ cấu nguồn thu, phân bổ chi phí và công tác kiểm tra tài chính.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, xây dựng phương án tự chủ tài chính phù hợp, tăng cường kiểm tra giám sát và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý tài chính.
  • Kế hoạch thực hiện các giải pháp được đề ra đến năm 2025, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện.
  • Khuyến khích các bệnh viện công lập tuyến huyện và các nhà quản lý ngành y tế tham khảo để áp dụng, góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài chính trong hệ thống y tế công lập.

Hãy bắt đầu áp dụng các giải pháp này để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại bệnh viện của bạn, góp phần phát triển bền vững ngành y tế địa phương.