Tổng quan nghiên cứu

Việc xây dựng Chính quyền điện tử (CQĐT) tại tỉnh Quảng Ngãi là một bước đột phá quan trọng trong tiến trình hiện đại hóa quản lý nhà nước và cải cách hành chính. Từ năm 2013 đến nay, tỉnh Quảng Ngãi đã triển khai nhiều giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn. Theo báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông năm 2017, Việt Nam đã đạt thứ hạng 89/193 quốc gia về chỉ số phát triển Chính phủ điện tử, trong đó Quảng Ngãi là một trong những địa phương tích cực triển khai các dịch vụ công trực tuyến và phát triển hạ tầng CNTT. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT tại Quảng Ngãi, xác định những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp xây dựng mô hình CQĐT phù hợp với đặc thù địa phương. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các tiêu chí chính gồm dịch vụ công trực tuyến, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và nguồn nhân lực CNTT, đồng thời xem xét sự tham gia của người dân trong quá trình triển khai CQĐT. Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, thúc đẩy cải cách hành chính, tăng cường minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận dịch vụ công, từ đó góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về Chính phủ điện tử, trong đó nổi bật là mô hình phát triển Chính phủ điện tử của Gartner với 4 giai đoạn: Sự hiện diện, Tương tác, Giao dịch và Chuyển hóa. Mô hình này giúp đánh giá mức độ phát triển và xác định lộ trình triển khai CQĐT phù hợp. Ngoài ra, luận văn áp dụng các khái niệm chính như:

  • Chính quyền điện tử (CQĐT): Việc ứng dụng CNTT-TT nhằm đổi mới tổ chức, quy trình hoạt động của chính quyền địa phương, nâng cao hiệu quả, minh bạch và phục vụ người dân, doanh nghiệp tốt hơn.
  • Dịch vụ công trực tuyến (DVCTT): Các dịch vụ hành chính công được cung cấp qua môi trường mạng với 4 mức độ từ cung cấp thông tin đến xử lý hồ sơ và thanh toán trực tuyến.
  • Cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Bao gồm thiết bị viễn thông, mạng truyền dẫn, mạng viễn thông và công trình viễn thông phục vụ cho hoạt động CQĐT.
  • Nguồn nhân lực CNTT: Đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT, nhân lực ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước và cộng đồng.

Khung lý thuyết này được kết hợp với các quan điểm quản lý công và cải cách hành chính hiện đại nhằm xây dựng mô hình CQĐT phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Quảng Ngãi.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp kết hợp cả định tính và định lượng. Nguồn dữ liệu chính bao gồm:

  • Tài liệu thứ cấp: Phân tích các văn bản pháp luật, báo cáo, sách trắng CNTT-TT Việt Nam, các nghiên cứu liên quan về CQĐT trong và ngoài nước.
  • Khảo sát điều tra: Thu thập dữ liệu từ hơn 300 phiếu khảo sát cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan hành chính tỉnh Quảng Ngãi nhằm đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT và mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp.
  • Phỏng vấn chuyên gia và cán bộ quản lý: Thu thập ý kiến chuyên sâu từ các chuyên gia CNTT, lãnh đạo các sở, ban ngành để làm rõ các vấn đề khó khăn, thách thức và đề xuất giải pháp.
  • Phân tích số liệu: Sử dụng công cụ Excel và Word để xử lý, tổng hợp và phân tích dữ liệu thu thập được, kết hợp phương pháp thống kê mô tả và phân tích so sánh.

Thời gian nghiên cứu tập trung từ năm 2013 đến năm 2018, phạm vi không gian là toàn tỉnh Quảng Ngãi. Phương pháp chọn mẫu là mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện cho các nhóm đối tượng nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng dịch vụ công trực tuyến: Tỉnh Quảng Ngãi đã triển khai khoảng 120 dịch vụ công trực tuyến, trong đó dịch vụ mức độ 1 và 2 chiếm 85%, mức độ 3 chiếm 12%, mức độ 4 mới đạt khoảng 3%. Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến mức độ 4 đạt khoảng 25%, thấp hơn mục tiêu 30% của Chính phủ giai đoạn 2016-2020.

  2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Hạ tầng viễn thông tại Quảng Ngãi đã được cải thiện với 95% các cơ quan nhà nước có kết nối Internet băng rộng, số thuê bao di động đạt 110 thuê bao/100 dân, tuy nhiên băng thông quốc tế còn hạn chế, ảnh hưởng đến tốc độ truy cập dịch vụ công trực tuyến.

  3. Nguồn nhân lực CNTT: Trung bình mỗi cơ quan có 3 cán bộ chuyên trách CNTT, tỷ lệ cán bộ chuyên trách đạt 90%. Tuy nhiên, năng lực ứng dụng CNTT của cán bộ còn hạn chế, đặc biệt là kỹ năng quản lý dữ liệu và an toàn thông tin. Tỷ lệ người dân sử dụng Internet tại Quảng Ngãi đạt khoảng 50%, thấp hơn mức trung bình cả nước.

  4. Mức độ hài lòng và tham gia của người dân, doanh nghiệp: Khoảng 60% người dân và 70% doanh nghiệp đánh giá dịch vụ công trực tuyến tại Quảng Ngãi còn nhiều bất cập về tính tiện lợi và thời gian xử lý. Sự tham gia phản hồi ý kiến qua các kênh trực tuyến còn hạn chế, chỉ khoảng 15% người dân tham gia đóng góp ý kiến.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên là do cơ sở hạ tầng CNTT chưa đồng bộ, đặc biệt là hạ tầng mạng và hệ thống cơ sở dữ liệu nền chưa được tích hợp hiệu quả. Nguồn nhân lực CNTT tuy có số lượng nhưng chưa đáp ứng đủ về chất lượng và kỹ năng chuyên sâu, dẫn đến hiệu quả ứng dụng CNTT chưa cao. So với các mô hình thành công như Hàn Quốc và Singapore, Quảng Ngãi còn thiếu sự đầu tư đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và chính sách phát triển nguồn nhân lực. Việc triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ cao còn chậm, chưa đáp ứng được kỳ vọng của người dân và doanh nghiệp. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến theo mức độ, bảng thống kê số lượng cán bộ CNTT và biểu đồ mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp để minh họa rõ nét hơn các phát hiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện hạ tầng CNTT đồng bộ: Đầu tư nâng cấp hệ thống mạng băng rộng, tăng dung lượng băng thông quốc tế, xây dựng và tích hợp các cơ sở dữ liệu nền tảng phục vụ CQĐT. Mục tiêu đạt 100% các cơ quan có kết nối Internet tốc độ cao trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông.

  2. Phát triển nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao: Tổ chức đào tạo nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT, an toàn thông tin cho cán bộ công chức; thu hút chuyên gia CNTT có kinh nghiệm. Mục tiêu tăng tỷ lệ cán bộ CNTT có chứng chỉ chuyên môn lên 80% trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông.

  3. Nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến: Tập trung phát triển dịch vụ công mức độ 3 và 4, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường tích hợp liên thông giữa các cơ quan. Mục tiêu đạt 40% hồ sơ thủ tục hành chính xử lý trực tuyến mức độ 4 trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, các sở ngành liên quan.

  4. Tăng cường truyền thông và nâng cao nhận thức người dân, doanh nghiệp: Triển khai các chương trình tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực tuyến, khuyến khích người dân tham gia phản hồi ý kiến. Mục tiêu tăng tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến lên 70% trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị truyền thông địa phương.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước địa phương: Giúp xây dựng chiến lược phát triển CQĐT phù hợp với điều kiện thực tế, nâng cao hiệu quả quản lý và phục vụ người dân.

  2. Các nhà hoạch định chính sách: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách phát triển CNTT, cải cách hành chính và phát triển dịch vụ công trực tuyến.

  3. Các chuyên gia và nhà nghiên cứu CNTT, quản lý công: Tham khảo mô hình, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn để phát triển các đề tài nghiên cứu tiếp theo.

  4. Doanh nghiệp công nghệ và nhà cung cấp dịch vụ CNTT: Hiểu rõ nhu cầu, thách thức trong triển khai CQĐT tại địa phương để thiết kế giải pháp công nghệ phù hợp, hỗ trợ phát triển thị trường.

Câu hỏi thường gặp

  1. CQĐT là gì và có vai trò như thế nào tại địa phương?
    CQĐT là việc ứng dụng CNTT để đổi mới tổ chức, quy trình hoạt động của chính quyền địa phương, nâng cao hiệu quả quản lý và phục vụ người dân, doanh nghiệp. Tại địa phương, CQĐT giúp cải cách hành chính, tăng tính minh bạch và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

  2. Các tiêu chí đánh giá CQĐT gồm những gì?
    Các tiêu chí chính gồm dịch vụ công trực tuyến (mức độ và chất lượng), cơ sở hạ tầng kỹ thuật (mạng, thiết bị, cơ sở dữ liệu) và nguồn nhân lực CNTT (số lượng, chất lượng, kỹ năng).

  3. Tỉnh Quảng Ngãi đã đạt được những kết quả gì trong xây dựng CQĐT?
    Quảng Ngãi đã triển khai khoảng 120 dịch vụ công trực tuyến, có hạ tầng mạng băng rộng phủ rộng trên 95% cơ quan nhà nước, đội ngũ cán bộ CNTT chuyên trách đạt tỷ lệ cao, tuy nhiên dịch vụ công mức độ cao còn hạn chế.

  4. Những khó khăn chính trong triển khai CQĐT tại Quảng Ngãi là gì?
    Bao gồm hạ tầng CNTT chưa đồng bộ, nguồn nhân lực CNTT chưa đủ chất lượng, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 phát triển chậm, nhận thức và tham gia của người dân còn hạn chế.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả CQĐT tại Quảng Ngãi?
    Cần hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực CNTT, nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến, đồng thời tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức và khuyến khích sự tham gia của người dân, doanh nghiệp.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ thực trạng ứng dụng CNTT và xây dựng CQĐT tại tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2013 đến nay, chỉ ra những kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại.
  • Đã áp dụng khung lý thuyết phát triển CQĐT của Gartner và các khái niệm chuyên ngành để phân tích, đánh giá toàn diện các yếu tố cấu thành CQĐT.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến và tăng cường truyền thông.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần hỗ trợ các cơ quan quản lý nhà nước địa phương trong việc xây dựng và phát triển CQĐT hiệu quả.
  • Các bước tiếp theo cần tập trung triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, cập nhật công nghệ mới và kinh nghiệm quốc tế để hoàn thiện mô hình CQĐT tỉnh Quảng Ngãi.

Hành động ngay hôm nay để thúc đẩy chuyển đổi số tại Quảng Ngãi, góp phần xây dựng chính quyền hiện đại, minh bạch và phục vụ người dân tốt hơn.