Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh xã hội phát triển, ngôn ngữ hành chính ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước và tổ chức xã hội. Theo khảo sát trên 900 trang văn bản hành chính của Hội Liên hiệp Phụ nữ (LHPN) Hải Phòng từ năm 2006 đến 2016, việc sử dụng ngôn ngữ trong văn bản hành chính (VBHC) phản ánh rõ nét tính chính xác, trang trọng và chuẩn mực cần thiết trong giao tiếp công vụ. Vấn đề nghiên cứu tập trung vào việc phân tích đặc điểm từ ngữ và câu trong VBHC của Hội LHPN Hải Phòng nhằm chỉ ra ưu điểm, hạn chế và đề xuất giải pháp chuẩn hóa ngôn ngữ hành chính.

Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu là khảo sát các lớp từ ngữ theo nguồn gốc, phạm vi địa lí, tính hiện thời và đặc điểm ngữ nghĩa; đồng thời phân tích các kiểu câu được sử dụng trong VBHC. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các văn bản pháp quy và văn bản hành chính thông thường do Hội LHPN Hải Phòng ban hành trong giai đoạn 2006-2016. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc nâng cao chất lượng VBHC, góp phần cải thiện hiệu quả quản lý, đảm bảo tính pháp lý và sự minh bạch trong giao tiếp hành chính.

Kết quả nghiên cứu không chỉ cung cấp bức tranh chi tiết về ngôn ngữ hành chính trong một tổ chức chính trị - xã hội mà còn làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng chính sách chuẩn hóa ngôn ngữ hành chính tại các cấp địa phương, góp phần phát triển văn hóa quản lý và nâng cao hiệu quả công tác hành chính.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về phong cách ngôn ngữ hành chính và ngôn ngữ học văn bản, trong đó:

  • Lý thuyết phong cách ngôn ngữ hành chính: Nhấn mạnh tính chính xác, khách quan, trang trọng và khuôn mẫu trong ngôn ngữ hành chính, được thể hiện qua các phương tiện ngôn ngữ như từ vựng, ngữ pháp và cấu trúc câu. Phong cách này khác biệt rõ rệt so với các phong cách ngôn ngữ khác như văn học hay báo chí.

  • Lý thuyết ngôn ngữ học văn bản: Xác định văn bản là đơn vị giao tiếp có tính trọn vẹn về nội dung và hình thức, có sự liên kết chặt chẽ giữa các câu, đoạn nhằm đạt mục tiêu giao tiếp nhất định. Văn bản hành chính được xem là sản phẩm giao tiếp mang tính pháp lý và quản lý.

Các khái niệm chính được vận dụng gồm: văn bản hành chính, phong cách ngôn ngữ hành chính, lớp từ ngữ (thuần Việt, Hán – Việt, Ấn – Âu), phân loại câu theo cấu tạo và mục đích nói, đặc điểm ngữ nghĩa (đơn nghĩa, đa nghĩa, nghĩa đen, nghĩa bóng).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng các phương pháp sau:

  • Phương pháp thống kê, phân loại: Thu thập và phân tích 188.000 lượt từ trong 900 trang VBHC của Hội LHPN Hải Phòng, phân loại từ ngữ theo nguồn gốc, phạm vi địa lí, tính hiện thời và đặc điểm ngữ nghĩa; thống kê các kiểu câu và lỗi thường gặp.

  • Phương pháp miêu tả, phân tích: Mô tả đặc điểm từ ngữ và câu trong VBHC, phân tích các yếu tố ngôn ngữ chi phối tính chính xác, trang trọng và khách quan của văn bản.

  • Phương pháp đối chiếu, so sánh: So sánh thực trạng sử dụng ngôn ngữ trong VBHC với các quy định chuẩn về soạn thảo văn bản hành chính, từ đó rút ra nhận xét và đề xuất.

Cỡ mẫu nghiên cứu là toàn bộ VBHC do Hội LHPN Hải Phòng ban hành trong giai đoạn 2006-2016, được chọn ngẫu nhiên nhằm đảm bảo tính đại diện. Phân tích dữ liệu được thực hiện theo timeline nghiên cứu từ tháng 1/2016 đến tháng 12/2016.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ sử dụng các lớp từ ngữ theo nguồn gốc:

    • Từ Hán – Việt chiếm tỷ lệ cao nhất, khoảng 77,3% tổng số lượt từ trong VBHC.
    • Từ thuần Việt chiếm khoảng 22,6%, thấp hơn nhiều so với từ Hán – Việt.
    • Từ gốc Ấn – Âu chiếm tỷ lệ rất nhỏ, dưới 0,1%, chủ yếu là các thuật ngữ chuyên ngành như email, website, HIV/AIDS.
  2. Phân bố từ ngữ theo phạm vi địa lí:

    • Từ toàn dân chiếm tuyệt đối 100% trong VBHC, không sử dụng từ địa phương.
    • Việc không dùng từ địa phương nhằm đảm bảo tính phổ thông, dễ hiểu và trang trọng của văn bản.
  3. Tính hiện thời của từ ngữ:

    • Từ hiện thời chiếm tới 99,96%, phản ánh sự cập nhật và phù hợp với ngôn ngữ phổ thông hiện nay.
    • Từ cổ/cũ và từ mới chiếm tỷ lệ rất nhỏ, khoảng 0,02% mỗi loại, chủ yếu là các thuật ngữ chuyên ngành mới hoặc từ ngữ ít dùng.
  4. Đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ:

    • Hầu hết từ ngữ trong VBHC là đơn nghĩa, mang nghĩa đen, nghĩa trực tiếp, không sử dụng từ đa nghĩa hay nghĩa bóng.
    • Ngôn ngữ hành chính hạn chế tối đa các biện pháp tu từ, biểu cảm nhằm đảm bảo tính chính xác, rõ ràng và khách quan.
  5. Kiểu câu sử dụng trong VBHC:

    • Ưu tiên sử dụng câu đơn, câu ghép chính phụ với cấu trúc chặt chẽ, rõ ràng.
    • Câu mệnh lệnh, câu tường thuật chiếm tỷ lệ cao, phù hợp với mục đích truyền đạt thông tin và chỉ đạo hành chính.

Thảo luận kết quả

Việc ưu tiên sử dụng từ Hán – Việt trong VBHC của Hội LHPN Hải Phòng phản ánh tính trang trọng, khái quát và cô đọng của ngôn ngữ hành chính, phù hợp với yêu cầu nghiêm túc và chuẩn mực trong giao tiếp công vụ. Tỷ lệ từ thuần Việt thấp do đặc điểm từ thuần Việt thường mang sắc thái biểu cảm, cụ thể, không phù hợp với phong cách hành chính.

Việc không sử dụng từ địa phương giúp văn bản có tính phổ thông, dễ hiểu trên phạm vi rộng, tránh gây khó khăn cho người tiếp nhận ở các địa phương khác nhau. Tỷ lệ từ hiện thời cao cho thấy VBHC luôn cập nhật ngôn ngữ phổ biến, đồng thời hạn chế từ cổ/cũ để tránh gây khó hiểu.

Đặc điểm ngữ nghĩa đơn nghĩa, nghĩa đen đảm bảo tính chính xác, tường minh, tránh hiểu sai hoặc hiểu nhầm nội dung văn bản, điều này rất quan trọng trong lĩnh vực pháp lý và quản lý hành chính. Kiểu câu được sử dụng phù hợp với mục đích giao tiếp hành chính, giúp truyền đạt thông tin rõ ràng, dễ thực hiện.

So sánh với các nghiên cứu trước đây, kết quả này khẳng định tính đặc thù của ngôn ngữ hành chính trong các tổ chức chính trị - xã hội, đồng thời bổ sung thêm dữ liệu thực tiễn từ Hội LHPN Hải Phòng, góp phần làm rõ hơn các yêu cầu chuẩn hóa ngôn ngữ hành chính.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Chuẩn hóa từ ngữ hành chính:

    • Hành động: Xây dựng bộ từ điển chuẩn về từ ngữ hành chính, ưu tiên từ Hán – Việt phổ biến, dễ hiểu.
    • Mục tiêu: Giảm thiểu sai sót, tăng tính thống nhất trong VBHC.
    • Thời gian: Triển khai trong 12 tháng.
    • Chủ thể: Ban biên soạn VBHC của Hội LHPN Hải Phòng phối hợp với các chuyên gia ngôn ngữ.
  2. Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng soạn thảo VBHC:

    • Hành động: Tổ chức các khóa tập huấn về phong cách ngôn ngữ hành chính, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
    • Mục tiêu: Nâng cao năng lực cán bộ soạn thảo, đảm bảo tính chính xác và trang trọng.
    • Thời gian: Định kỳ hàng năm.
    • Chủ thể: Hội LHPN Hải Phòng phối hợp với các trường đại học, viện nghiên cứu.
  3. Kiểm tra, rà soát VBHC trước khi ban hành:

    • Hành động: Thiết lập quy trình kiểm duyệt ngôn ngữ, nội dung văn bản nhằm phát hiện và chỉnh sửa lỗi.
    • Mục tiêu: Đảm bảo chất lượng VBHC, tránh sai sót gây hiểu nhầm hoặc vi phạm pháp luật.
    • Thời gian: Áp dụng ngay và duy trì liên tục.
    • Chủ thể: Ban pháp chế và ban biên