Tổng quan nghiên cứu
Trong giai đoạn 2017 – 2021, tỉnh Quảng Ninh đã chứng kiến sự tăng trưởng ổn định về kim ngạch xuất khẩu, đạt khoảng 1,68 tỷ USD tính đến giữa năm 2021, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm trước. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh bao gồm than đá, xi măng, dệt may, nông sản và thủy sản, trong đó thủy sản và nông sản đóng vai trò quan trọng với tỷ trọng lớn trong cơ cấu xuất khẩu. Tuy nhiên, chuỗi cung ứng của các mặt hàng này còn nhiều hạn chế như năng lực sản xuất thấp, công nghệ chế biến lạc hậu, nguồn nguyên liệu chưa ổn định và thị trường xuất khẩu chưa đa dạng, dẫn đến giá trị gia tăng thấp. Mục tiêu nghiên cứu là phân tích thực trạng chuỗi cung ứng và các giải pháp phát triển chuỗi cung ứng cho các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2017 – 2021, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển chuỗi cung ứng hiệu quả cho giai đoạn 2022 – 2025. Nghiên cứu tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, với phạm vi thời gian 5 năm nhằm đánh giá toàn diện các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả xuất khẩu, tăng giá trị gia tăng và phát triển kinh tế bền vững của tỉnh.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình về chuỗi cung ứng, bao gồm:
Khái niệm chuỗi cung ứng: Chuỗi cung ứng là hệ thống các tổ chức, con người và cơ sở hạ tầng liên quan đến việc đưa sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng, bao gồm các hoạt động cung cấp, sản xuất và phân phối (Christopher, 2011).
Các dòng chảy trong chuỗi cung ứng: Bao gồm dòng sản phẩm/dịch vụ, dòng thông tin và dòng tiền, trong đó dòng thông tin và dòng tiền đóng vai trò quan trọng trong việc điều phối và tối ưu hóa chuỗi cung ứng.
Phân loại chuỗi cung ứng: Theo cấp độ (địa phương, quốc gia, toàn cầu), theo vai trò lãnh đạo (nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân phối), theo mức độ hoàn thiện (truyền thống, mở rộng, khép kín) và theo cấu trúc liên kết (liên kết dọc, liên kết ngang, liên kết hỗn hợp).
Giải pháp phát triển chuỗi cung ứng: Tập trung vào nâng cao năng lực các thành viên trong chuỗi, tăng cường liên kết theo chiều ngang và chiều dọc, phát triển dịch vụ hỗ trợ, cải tiến công nghệ và mở rộng thị trường.
Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chuỗi cung ứng: Bao gồm chất lượng nguyên liệu đầu vào, mối liên kết trong chuỗi, công nghệ thông tin, thị trường tiêu thụ, môi trường pháp lý và cơ sở hạ tầng.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa phân tích định tính và định lượng, bao gồm:
Nguồn dữ liệu: Số liệu thống kê từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương tỉnh Quảng Ninh, các báo cáo ngành và khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, ngư dân và các bên liên quan trong chuỗi cung ứng thủy sản và nông sản.
Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn mẫu theo phương pháp phi xác suất, tập trung vào các doanh nghiệp chế biến, các hợp tác xã và các hộ sản xuất có quy mô lớn và có vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để đánh giá thực trạng, phương pháp phân tích so sánh để đối chiếu các chỉ số qua các năm, phương pháp hệ thống hóa và tổng hợp để xây dựng khung lý thuyết và đề xuất giải pháp.
Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích dữ liệu trong giai đoạn 2017 – 2021, đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2022 – 2025.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng sản lượng thủy sản và nông sản: Tổng sản lượng thủy sản của tỉnh tăng từ 110.890 tấn năm 2017 lên 149.890 tấn năm 2021, tăng 35,62%. Tỷ trọng thủy sản nuôi trồng tăng từ 44,49% lên 49,78% trong tổng sản lượng thủy sản, cho thấy xu hướng phát triển nuôi trồng bền vững. Diện tích và giá trị sản xuất nông sản cũng có xu hướng tăng ổn định trong giai đoạn này.
Chuỗi cung ứng thủy sản còn nhiều hạn chế: Công suất các nhà máy chế biến thủy sản chỉ hoạt động khoảng 40%, năng lực khai thác và nuôi trồng chưa đáp ứng đủ nhu cầu chế biến. Số lượng tàu cá công suất lớn hoạt động xa bờ chiếm tỷ lệ thấp (2,5%), trong khi khai thác ven bờ vẫn chiếm tỷ trọng lớn, gây áp lực lên nguồn lợi thủy sản.
Liên kết trong chuỗi cung ứng còn lỏng lẻo: Các khâu trong chuỗi cung ứng thủy sản và nông sản chưa có sự liên kết chặt chẽ, đặc biệt giữa người sản xuất, doanh nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ. Việc liên kết theo chiều ngang và chiều dọc chưa được phát triển đồng bộ, dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp và giá trị gia tăng hạn chế.
Thị trường xuất khẩu chưa đa dạng: Thị trường xuất khẩu chủ yếu tập trung vào Trung Quốc chiếm khoảng 30%, chưa khai thác hiệu quả các thị trường tiềm năng như Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc. Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh và tăng trưởng bền vững của các mặt hàng xuất khẩu.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các hạn chế trên là do năng lực sản xuất và chế biến còn yếu, công nghệ lạc hậu, thiếu sự đầu tư đồng bộ vào cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ logistics. Mối liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng chưa được xây dựng vững chắc, dẫn đến sự phân tán nguồn lực và khó khăn trong việc kiểm soát chất lượng sản phẩm. So với các địa phương như Thái Nguyên và An Giang, Quảng Ninh còn thiếu các mô hình liên kết bền vững giữa nông dân, doanh nghiệp và nhà nước. Việc tập trung vào phát triển chuỗi cung ứng theo hướng liên kết chặt chẽ, nâng cao năng lực công nghệ và mở rộng thị trường xuất khẩu sẽ giúp tăng giá trị gia tăng và nâng cao hiệu quả kinh tế cho tỉnh. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng sản lượng thủy sản và nông sản, bảng phân tích tỷ trọng các loại tàu cá và sơ đồ mô phỏng chuỗi cung ứng thủy sản để minh họa rõ nét các khâu và mối liên kết trong chuỗi.
Đề xuất và khuyến nghị
Nâng cao năng lực khai thác và nuôi trồng thủy sản: Đầu tư nâng cấp tàu cá công suất lớn, phát triển nuôi trồng thủy sản tập trung, áp dụng công nghệ hiện đại để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Mục tiêu đạt tăng trưởng sản lượng thủy sản nuôi trồng trên 55% vào năm 2025. Chủ thể thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các doanh nghiệp và ngư dân.
Hỗ trợ hoạt động thu mua thủy sản: Xây dựng hệ thống thu mua tập trung, phát triển các hợp tác xã và tổ chức liên kết người nuôi trồng với doanh nghiệp chế biến để đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định và chất lượng. Thời gian thực hiện: 2022 – 2025.
Nâng cấp công nghệ chế biến: Khuyến khích đầu tư đổi mới thiết bị chế biến, áp dụng công nghệ bảo quản hiện đại nhằm nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm thủy sản và nông sản xuất khẩu. Mục tiêu tăng công suất chế biến lên 70% công suất thiết kế. Chủ thể: Doanh nghiệp chế biến, chính quyền địa phương.
Mở rộng thị trường xuất khẩu: Tăng cường xúc tiến thương mại, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, đặc biệt là các thị trường khó tính như EU, Nhật Bản, Hàn Quốc. Phát triển thương hiệu sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh. Thời gian: 2022 – 2025.
Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng: Phát triển hệ thống kho bãi, cảng cá, giao thông vận tải và dịch vụ logistics để giảm chi phí và nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng. Chủ thể: Chính quyền tỉnh, các nhà đầu tư.
Đẩy mạnh liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản: Hỗ trợ thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác, xây dựng mô hình liên kết bốn nhà (nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp, nông dân) để nâng cao năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Mục tiêu xây dựng ít nhất 10 mô hình liên kết hiệu quả đến năm 2025.
Xây dựng thương hiệu nông sản xuất khẩu: Phát triển thương hiệu tập thể, chứng nhận chất lượng sản phẩm, nâng cao nhận thức người tiêu dùng trong và ngoài nước. Chủ thể: Hiệp hội ngành hàng, chính quyền địa phương.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các nhà quản lý và hoạch định chính sách tỉnh Quảng Ninh: Luận văn cung cấp cơ sở dữ liệu và phân tích thực trạng chuỗi cung ứng, giúp xây dựng chính sách phát triển kinh tế địa phương hiệu quả.
Doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu thủy sản, nông sản: Tham khảo các giải pháp nâng cao năng lực sản xuất, liên kết chuỗi cung ứng và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Hợp tác xã, tổ hợp tác và người sản xuất nông nghiệp, thủy sản: Hiểu rõ vai trò trong chuỗi cung ứng, cách thức liên kết và nâng cao giá trị sản phẩm.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, kinh tế nông nghiệp: Tài liệu tham khảo về lý thuyết chuỗi cung ứng, phương pháp nghiên cứu và thực trạng phát triển chuỗi cung ứng tại địa phương.
Câu hỏi thường gặp
Chuỗi cung ứng là gì và tại sao nó quan trọng đối với xuất khẩu?
Chuỗi cung ứng là hệ thống các tổ chức và hoạt động từ cung cấp nguyên liệu đến phân phối sản phẩm cuối cùng. Nó quan trọng vì đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng, kịp thời và chi phí hợp lý, từ đó nâng cao giá trị xuất khẩu.Những hạn chế chính của chuỗi cung ứng thủy sản và nông sản tại Quảng Ninh là gì?
Hạn chế gồm năng lực sản xuất thấp, công nghệ chế biến lạc hậu, thiếu liên kết chặt chẽ giữa các thành viên và thị trường xuất khẩu chưa đa dạng, dẫn đến giá trị gia tăng thấp.Giải pháp nào giúp nâng cao giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng?
Nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ chế biến, tăng cường liên kết theo chiều ngang và dọc, phát triển dịch vụ hỗ trợ và mở rộng thị trường xuất khẩu là các giải pháp hiệu quả.Vai trò của liên kết trong chuỗi cung ứng là gì?
Liên kết giúp các thành viên phối hợp hiệu quả, chia sẻ thông tin, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng sức cạnh tranh trên thị trường.Làm thế nào để mở rộng thị trường xuất khẩu cho các mặt hàng chủ lực?
Thông qua xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, đa dạng hóa sản phẩm và đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời phát triển các kênh phân phối mới tại các thị trường tiềm năng.
Kết luận
- Chuỗi cung ứng thủy sản và nông sản tại Quảng Ninh có tiềm năng phát triển lớn nhưng còn nhiều hạn chế về năng lực sản xuất, công nghệ và liên kết.
- Sản lượng thủy sản tăng 35,62% trong giai đoạn 2017 – 2021, tỷ trọng nuôi trồng ngày càng tăng, góp phần quan trọng vào kinh tế địa phương.
- Liên kết trong chuỗi cung ứng chưa chặt chẽ, thị trường xuất khẩu chưa đa dạng, ảnh hưởng đến giá trị gia tăng và hiệu quả kinh tế.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ, tăng cường liên kết và mở rộng thị trường xuất khẩu cho giai đoạn 2022 – 2025.
- Khuyến nghị các nhà quản lý, doanh nghiệp và người sản xuất phối hợp thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát triển chuỗi cung ứng bền vững, nâng cao giá trị xuất khẩu và thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh Quảng Ninh.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng và doanh nghiệp cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, cập nhật dữ liệu để điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn phát triển.