Tổng quan nghiên cứu

Khu công nghiệp (KCN) Lễ Môn, phường Quảng Hưng, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa là khu công nghiệp tập trung đầu tiên của tỉnh với diện tích quy hoạch 87 ha, cách trung tâm thành phố Thanh Hóa 5 km về phía Đông. Tính đến năm 2018, KCN đã thu hút 30 dự án đầu tư trong và ngoài nước với tổng vốn đầu tư hàng nghìn tỷ đồng, hoạt động đa dạng trong các ngành may mặc, giày da, nhựa bao bì, chế biến thực phẩm, cơ khí và y tế. Sự phát triển công nghiệp tại đây góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương, tạo việc làm cho hàng nghìn lao động và giảm thiểu tình trạng di cư lao động.

Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng cũng đặt ra nhiều thách thức về môi trường, đặc biệt là ô nhiễm không khí, nước và chất thải rắn. Các số liệu quan trắc môi trường năm 2017-2018 cho thấy một số chỉ tiêu như COD, BOD, Coliform trong nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia từ 1 đến 5 lần, trong khi chất lượng không khí cũng có dấu hiệu ô nhiễm bụi và khí thải. Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn còn nhiều hạn chế, chưa có khu vực tập kết rác thải công nghiệp tập trung. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá hiện trạng môi trường không khí, nước và chất thải rắn tại KCN Lễ Môn, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường, góp phần phát triển bền vững khu công nghiệp và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 30 cơ sở sản xuất trong KCN, khảo sát môi trường không khí, nước mặt, nước ngầm, nước thải và chất thải rắn trong giai đoạn từ tháng 6/2017 đến tháng 6/2018. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu khoa học, hỗ trợ quản lý nhà nước và doanh nghiệp trong việc kiểm soát ô nhiễm, đồng thời nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý môi trường công nghiệp, bao gồm:

  • Lý thuyết phát triển bền vững: Nhấn mạnh sự cân bằng giữa phát triển kinh tế, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường, nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng của các thế hệ tương lai.
  • Mô hình quản lý chất thải: Bao gồm các bước phòng ngừa, giảm thiểu, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
  • Khái niệm ô nhiễm môi trường và tiêu chuẩn môi trường: Định nghĩa ô nhiễm là sự biến đổi các thành phần môi trường vượt quá giới hạn quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) được áp dụng để đánh giá chất lượng không khí, nước và tiếng ồn.
  • Mô hình đánh giá tác động môi trường (ĐTM): Phân tích, dự báo tác động của các hoạt động sản xuất kinh doanh đến môi trường, từ đó đề xuất biện pháp giảm thiểu.
  • Khung pháp lý về bảo vệ môi trường khu công nghiệp: Luật Bảo vệ môi trường 2014, các nghị định và thông tư hướng dẫn quản lý môi trường KCN, quy định trách nhiệm của các bên liên quan như Ban quản lý KCN, doanh nghiệp và cơ quan nhà nước.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo quan trắc môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa, Công ty TNHH MTV đầu tư và phát triển hạ tầng KCN Lễ Môn, cùng các tài liệu pháp luật liên quan. Thu thập số liệu sơ cấp qua khảo sát thực địa, lấy mẫu môi trường không khí, nước mặt, nước ngầm, nước thải và chất thải rắn tại 30 cơ sở sản xuất trong KCN.
  • Phương pháp lấy mẫu: Tổng cộng 12 mẫu môi trường được lấy, gồm 6 mẫu không khí, 2 mẫu nước mặt, 2 mẫu nước ngầm và 2 mẫu nước thải. Các vị trí lấy mẫu được chọn đại diện cho các khu vực sản xuất và khu dân cư xung quanh.
  • Phân tích mẫu: Áp dụng các tiêu chuẩn phân tích hiện hành như SMEWW, TCVN để đo các chỉ tiêu pH, BOD5, COD, TSS, NH4+, Coliform, các kim loại nặng (As, Pb, Hg), khí SO2, NO2, CO, bụi tổng hợp (TSP).
  • Khảo sát ý kiến cộng đồng: Phát phiếu điều tra với 120 hộ dân sống tại hai khu phố xung quanh KCN nhằm đánh giá nhận thức và phản hồi về chất lượng môi trường.
  • Phân tích số liệu: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 05:2013 về không khí, QCVN 08-MT:2015 về nước mặt, QCVN 09-MT:2015 về nước dưới đất, QCVN 40:2011 về nước thải công nghiệp). Phần mềm Microsoft Excel được dùng để xử lý và trình bày dữ liệu.
  • Timeline nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 6/2017 đến tháng 6/2018, bao gồm thu thập số liệu, phân tích mẫu, khảo sát cộng đồng và tổng hợp kết quả.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Chất lượng không khí: Kết quả quan trắc năm 2017-2018 cho thấy nồng độ bụi tổng hợp (TSP) và các khí SO2, NO2 tại một số vị trí trong KCN vượt quy chuẩn quốc gia từ 1,1 đến 1,5 lần. Đặc biệt, bụi và tiếng ồn tại các khu vực sản xuất may mặc, giày da có mức độ ô nhiễm cao hơn khu vực khác. So với năm trước, mức độ ô nhiễm bụi giảm khoảng 10%, nhưng vẫn chưa đạt chuẩn.

  2. Chất lượng nước mặt và nước ngầm: Các chỉ tiêu COD, BOD5, Coliform trong nước mặt sông Thống Nhất gần KCN vượt quy chuẩn từ 1,5 đến 4 lần, trong khi nước ngầm tại các giếng khoan trong KCN có chỉ tiêu Mn vượt 1,35 lần, COD vượt 2 lần, Coliform vượt 10 lần. Nước thải công nghiệp trước khi xử lý có COD trung bình 120 mg/l, vượt quy chuẩn 2,4 lần, sau xử lý giảm còn 60 mg/l nhưng vẫn vượt giới hạn cho phép.

  3. Chất thải rắn: Tổng lượng chất thải rắn phát sinh khoảng 100 m3/ngày, trong đó chất thải công nghiệp chiếm 70%. Tỷ lệ thu gom và xử lý đạt khoảng 65%, còn lại được xử lý không đúng quy trình hoặc thải ra môi trường. KCN chưa có khu vực tập kết rác thải công nghiệp tập trung, gây khó khăn cho quản lý và xử lý.

  4. Nhận thức cộng đồng: Khảo sát 120 hộ dân cho thấy 75% người dân phản ánh ô nhiễm không khí và tiếng ồn ảnh hưởng đến sức khỏe, 60% lo ngại về ô nhiễm nguồn nước. 80% người dân mong muốn có các biện pháp quản lý môi trường hiệu quả hơn từ phía doanh nghiệp và chính quyền địa phương.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của ô nhiễm môi trường tại KCN Lễ Môn là do công nghệ xử lý nước thải và khí thải chưa đồng bộ, nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện xử lý sơ bộ đạt chuẩn trước khi xả thải vào hệ thống chung. Việc thiếu khu vực tập kết và xử lý chất thải rắn tập trung làm tăng nguy cơ phát tán ô nhiễm. So với các KCN khác trong tỉnh Thanh Hóa như Tây Bắc Ga hay Bỉm Sơn, KCN Lễ Môn có mức độ ô nhiễm cao hơn do quy mô sản xuất đa dạng và mật độ doanh nghiệp lớn.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ diễn biến nồng độ các chỉ tiêu ô nhiễm theo quý năm 2017-2018, bảng so sánh mức vượt quy chuẩn giữa các vị trí lấy mẫu, và biểu đồ tròn tỷ lệ thu gom xử lý chất thải rắn. Kết quả cũng phù hợp với các nghiên cứu về ô nhiễm công nghiệp tại các khu vực phát triển công nghiệp ở Việt Nam, cho thấy sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả quản lý môi trường và áp dụng công nghệ xử lý tiên tiến.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường kiểm soát và xử lý nước thải: Yêu cầu các doanh nghiệp trong KCN thực hiện xử lý sơ bộ nước thải đạt chuẩn trước khi đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung. Ban quản lý KCN phối hợp với Sở TN&MT kiểm tra định kỳ, xử phạt nghiêm các trường hợp vi phạm. Mục tiêu giảm tỷ lệ nước thải vượt chuẩn xuống dưới 10% trong vòng 12 tháng.

  2. Xây dựng khu vực tập kết và xử lý chất thải rắn tập trung: Đầu tư hạ tầng khu vực tập kết chất thải công nghiệp và sinh hoạt riêng biệt, áp dụng công nghệ xử lý hiện đại, đảm bảo thu gom và xử lý đạt tỷ lệ trên 90% trong 18 tháng tới. Chủ thể thực hiện là Ban quản lý KCN phối hợp với các doanh nghiệp và đơn vị môi trường.

  3. Áp dụng công nghệ xử lý khí thải tiên tiến: Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư hệ thống xử lý khí thải, giảm phát thải bụi và khí độc hại. Ban quản lý KCN hỗ trợ tư vấn kỹ thuật và tạo điều kiện tiếp cận nguồn vốn ưu đãi. Mục tiêu giảm nồng độ bụi và SO2 xuống dưới giới hạn quy chuẩn trong 24 tháng.

  4. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm cộng đồng: Tổ chức các chương trình đào tạo, tuyên truyền về bảo vệ môi trường cho doanh nghiệp và người dân xung quanh KCN. Thiết lập kênh phản ánh và giám sát cộng đồng để phát hiện sớm các vi phạm môi trường. Thực hiện trong vòng 6 tháng và duy trì liên tục.

  5. Hoàn thiện hệ thống quản lý môi trường KCN: Ban quản lý KCN cần thành lập bộ phận chuyên trách môi trường với đủ nhân lực và kinh phí, phối hợp chặt chẽ với Sở TN&MT trong công tác giám sát, thanh tra. Xây dựng quy định quản lý môi trường nội bộ KCN phù hợp với đặc thù từng ngành nghề. Thực hiện trong 12 tháng tới.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Ban quản lý các khu công nghiệp: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn và giải pháp quản lý môi trường hiệu quả, giúp nâng cao năng lực giám sát và xử lý ô nhiễm trong KCN.

  2. Doanh nghiệp sản xuất trong KCN: Hiểu rõ hiện trạng ô nhiễm và trách nhiệm pháp lý, từ đó áp dụng công nghệ xử lý phù hợp, giảm thiểu tác động môi trường và nâng cao uy tín doanh nghiệp.

  3. Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường: Tài liệu tham khảo để xây dựng chính sách, quy định và kế hoạch bảo vệ môi trường khu công nghiệp, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.

  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành khoa học môi trường: Cung cấp cơ sở dữ liệu, phương pháp nghiên cứu và phân tích môi trường công nghiệp, hỗ trợ phát triển các đề tài nghiên cứu liên quan.

Câu hỏi thường gặp

  1. Hiện trạng ô nhiễm môi trường tại KCN Lễ Môn như thế nào?
    KCN Lễ Môn đang đối mặt với ô nhiễm không khí do bụi và khí SO2, NO2 vượt quy chuẩn từ 1,1 đến 1,5 lần; nước mặt và nước ngầm có chỉ tiêu COD, BOD, Coliform vượt từ 1,5 đến 4 lần; chất thải rắn chưa được thu gom và xử lý triệt để.

  2. Nguyên nhân chính gây ô nhiễm tại KCN là gì?
    Nguyên nhân chủ yếu là do công nghệ xử lý nước thải và khí thải chưa đồng bộ, nhiều doanh nghiệp chưa xử lý sơ bộ đạt chuẩn, thiếu khu vực tập kết chất thải rắn tập trung và quản lý môi trường chưa hiệu quả.

  3. Các giải pháp đề xuất để cải thiện môi trường tại KCN?
    Bao gồm tăng cường xử lý nước thải, xây dựng khu tập kết chất thải rắn, áp dụng công nghệ xử lý khí thải tiên tiến, nâng cao nhận thức cộng đồng và hoàn thiện hệ thống quản lý môi trường KCN.

  4. Vai trò của Ban quản lý KCN trong quản lý môi trường?
    Ban quản lý KCN chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra, phối hợp với các cơ quan chức năng và doanh nghiệp để đảm bảo các hoạt động sản xuất tuân thủ quy định bảo vệ môi trường, đồng thời tổ chức các chương trình tuyên truyền và đào tạo.

  5. Làm thế nào để cộng đồng dân cư tham gia bảo vệ môi trường?
    Cộng đồng có thể tham gia qua việc phản ánh các vi phạm môi trường, tham gia các chương trình tuyên truyền, giám sát hoạt động xả thải và hợp tác với chính quyền địa phương trong các hoạt động bảo vệ môi trường.

Kết luận

  • KCN Lễ Môn là khu công nghiệp trọng điểm của tỉnh Thanh Hóa với quy mô 87 ha và 30 dự án sản xuất đa ngành, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế địa phương.
  • Hiện trạng môi trường tại KCN còn nhiều vấn đề, đặc biệt ô nhiễm không khí, nước và chất thải rắn vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
  • Nguyên nhân chính là do công nghệ xử lý chưa đồng bộ, quản lý môi trường chưa hiệu quả và thiếu hạ tầng xử lý chất thải tập trung.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý môi trường, bao gồm kiểm soát nước thải, xây dựng khu tập kết chất thải, áp dụng công nghệ xử lý khí thải, nâng cao nhận thức cộng đồng và hoàn thiện hệ thống quản lý.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các bên liên quan trong việc bảo vệ môi trường KCN, góp phần phát triển bền vững và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Ban quản lý KCN và các cơ quan chức năng cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục giám sát, đánh giá định kỳ để điều chỉnh kịp thời. Các doanh nghiệp cần nâng cao trách nhiệm và đầu tư công nghệ xử lý môi trường. Cộng đồng dân cư được khuyến khích tham gia giám sát và phản hồi để bảo vệ môi trường sống chung.