I. Tác động Đầu Tư Công Tổng Quan Tại Sao Quan Trọng
Theo các học thuyết tăng trưởng kinh tế, đầu tư hay tích lũy vốn trong nền kinh tế luôn là yếu tố quan trọng tác động tích cực tới sự gia tăng của sản lượng và thu nhập ở cả cấp độ doanh nghiệp và quốc gia. Kể từ những năm 2000, kinh tế Việt Nam bắt đầu tăng trưởng nhanh nhờ nguồn vốn đầu tư trực tiếp (FDI) và nguồn viện trợ từ nước ngoài. Trải qua gần hai thập kỷ phát triển, mặc dù kinh tế đã có nhiều khởi sắc nhưng nguồn lực cho tăng trưởng chủ yếu vẫn dựa vào tích luỹ vốn và phần lớn đến từ hoạt động sản xuất công nghiệp và xuất khẩu của khu vực FDI. Các doanh nghiệp FDI kinh doanh có lãi và liên tục tăng vốn đầu tư, mở rộng quy mô.
1.1. Tầm quan trọng của Đầu Tư cho Tăng Trưởng Kinh Tế
Đầu tư, đặc biệt là đầu tư công và đầu tư tư nhân, đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Sachs và Larrain (1993) định nghĩa đầu tư là phần sản lượng được tích lũy để tăng năng lực sản xuất. Đầu tư không chỉ bao gồm các sản phẩm hữu hình mà còn cả các sản phẩm vô hình như phát minh và sáng chế. Việc hiểu rõ bản chất và tác động của đầu tư là vô cùng quan trọng đối với việc hoạch định chính sách kinh tế.
1.2. Bối cảnh Kinh Tế Việt Nam Vai trò của Đầu Tư Nước Ngoài
Kinh tế Việt Nam đã chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể nhờ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và viện trợ quốc tế. Tuy nhiên, sự phụ thuộc quá lớn vào FDI đặt ra nhiều thách thức. Cần có một sự cân bằng giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư tư nhân trong nước để đảm bảo sự phát triển bền vững. Báo cáo năm 2015 của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), đã có hơn 80.000 doanh nghiệp ngừng hoạt động, hầu hết trong số đó thuộc khu vực kinh tế tư nhân, có quy mô vốn nhỏ.
II. Thách Thức Bất Cập Đầu Tư Công và Ảnh Hưởng Tư Nhân
Trong khi đa số các doanh nghiệp FDI kinh doanh có lãi và liên tục tăng vốn đầu tư, mở rộng quy mô, rất nhiều các doanh nghiệp trong nước thua lỗ, thậm chí phải đóng cửa. Theo báo cáo năm 2015 của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), đã có hơn 80.000 doanh nghiệp ngừng hoạt động, hầu hết trong số đó thuộc khu vực kinh tế tư nhân, có quy mô vốn nhỏ. Mặc dù có quy mô vốn lớn và thường nhận được các ưu tiên, ưu đãi của Chính phủ, báo cáo năm 2014 của Bộ Tài Chính cho thấy vẫn còn 19 Tập đoàn, Tổng công ty (TCT) của Nhà nước lỗ luỹ kế trên 24.000 tỷ đồng và nhiều dự án công đầu tư hàng nghìn tỷ đồng không hiệu quả, thậm chí phải đóng cửa.
2.1. Thực trạng Doanh Nghiệp Tư Nhân và Khả Năng Cạnh Tranh
Khu vực đầu tư tư nhân luôn chiếm trên 80% tổng số doanh nghiệp cả nước, nhưng quy mô vốn bình quân chỉ đạt 30 tỷ đồng, chưa tới 2% mức vốn bình quân của khu vực Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN). Điều này cho thấy sự chênh lệch đáng kể về nguồn lực và khả năng cạnh tranh giữa hai khu vực. Một trong những vấn đề lớn là sự tiếp cận vốn và các chính sách hỗ trợ của nhà nước.
2.2. Hiệu Quả Đầu Tư Công Các Dự Án Lớn và DNNN
Báo cáo năm 2014 của Bộ Tài Chính cho thấy vẫn còn 19 Tập đoàn, Tổng công ty (TCT) của Nhà nước lỗ luỹ kế trên 24.000 tỷ đồng và nhiều dự án công đầu tư hàng nghìn tỷ đồng không hiệu quả, thậm chí phải đóng cửa. Điều này đặt ra câu hỏi lớn về hiệu quả của đầu tư công và vai trò của DNNN trong nền kinh tế. Tư Hoàng, (24/11/2015), “Đáng lo ngại tình trạng nợ nần của các DNNN”, đăng trên thesaigontimes.
2.3. Gánh Nặng Ngân Sách và Nợ Công
Tình hình vĩ mô càng khó khăn hơn khi năm 2015 thu ngân sách vẫn không đủ bù chi, mức thâm hụt gần 7% so với tổng sản phẩm quốc nội (GDP), nợ công lên tới 61%. Chính phủ phát hành trái phiếu với khối lượng lớn đề bù đắp chi tiêu làm giảm mức cung tiền, gây khó khăn cho hoạt động đầu tư của nền kinh tế.
III. Bổ Trợ hay Chèn Lấn Phân Tích Mối Quan Hệ Đầu Tư Công
Trong xu hướng hội nhập và mở cửa ngày càng sâu rộng như hiện nay, các doanh nghiệp trong nước không chỉ cạnh tranh với nhau như trước đây mà phải cùng nhau cạnh tranh nhiều hơn với khu vực nước ngoài. Khu vực đầu tư công và đầu tư tư nhân cần phải bổ trợ và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Vì vậy, nhu cầu đánh giá mối quan hệ giữa đầu tư công và đầu tư tư nhân trong tiến trình phát triển kinh tế vừa qua của Việt Nam sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra những điều chỉnh thích hợp đối với cả hai khu vực đầu tư, nhằm điều chỉnh hoạt động đầu tư của nền kinh tế đi theo hướng tích cực và hiệu quả nhất.
3.1. Nghiên cứu Mối Quan Hệ Mục tiêu và câu hỏi
Đề tài nghiên cứu đánh giá tác động của đầu tư công tới đầu tư của khu vực tư nhân. Từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp để hoạt động đầu tư nội địa đạt hiệu quả, giúp phát triển kinh tế. Câu hỏi nghiên cứu chính là liệu đầu tư công có tác động bổ trợ hay chèn lấn đối với đầu tư tư nhân tại Việt Nam?
3.2. Phạm vi và Phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là mối quan hệ của đầu tư công và đầu tư tư nhân trong giai đoạn từ quý 3 năm 2004 đến quý 4 năm 2015. Luận văn sử dụng phương pháp phân tích định tính kết hợp định lượng để đánh giá tác động bổ trợ hoặc chèn lấn của đầu tư công đến đầu tư tư nhân. Cụ thể, dựa trên phương pháp phân tích mô tả, luận văn đi sâu vào phân tích những cơ chế và tác động dẫn truyền ảnh hưởng của đầu tư công đến đầu tư tư nhân trong bối cảnh chính sách cụ thể của Việt Nam. Đối với phân tích định lượng, luận văn sử dụng mô hình hiệu chỉnh vector (VECM) để ước lượng tác động của đầu tư công tới đầu tư tư nhân thông qua hàm phản ứng đẩy.
IV. Cơ Sở Lý Thuyết Đầu Tư Công Đầu Tư Tư Nhân là gì
Theo Sachs và Larrain (1993) đầu tư được định nghĩa một cách tổng quát là “phần sản lượng được tích luỹ để tăng năng lực sản xuất trong thời kỳ sau của nền kinh tế”. Luật Đầu tư công của Việt Nam (2014) đưa ra định nghĩa rằng đầu tư công bao gồm “các hoạt động đầu tư của nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế- xã hội”. Đầu tư tư nhân là các hoạt động sử dụng nguồn lực hiện có để làm tăng thêm tài sản vật chất đưa vào quá trình hoạt động sản xuất, thương mại… để làm tăng của cải trong tương lai.
4.1. Định nghĩa Đầu Tư Công Mục tiêu và Phạm Vi
Lý thuyết kinh tế học khu vực công định nghĩa đầu tư công là hoạt động đầu tư nhằm tạo năng lực sản xuất và cung ứng hàng hoá công cộng như trường học, bệnh viện, an ninh quốc phòng…. hay bản chất của đầu tư công chính là một cách thức biểu hiện can thiệp của nhà nước nhằm sửa chữa thất bại thị trường. Vì vậy mục tiêu của hoạt động đầu tư công là hướng tới giải quyết các bất cập mà bản thân nền kinh tế, thị trường không thể tự giải quyết.
4.2. Khái Niệm Đầu Tư Tư Nhân Vai Trò và Đặc Điểm
Theo nghĩa hẹp, đầu tư tư nhân là các hoạt động sử dụng nguồn lực hiện có để làm tăng thêm tài sản vật chất như máy móc thiết bị, tăng vốn con người như chất lượng nguồn nhân lực… đưa vào quá trình hoạt động sản xuất, thương mại… để làm tăng của cải trong tương lai của các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp không thuộc sở hữu nhà nước và khu vực nước ngoài.
4.3. Sự Khác Biệt Cơ Bản giữa Đầu Tư Công và Đầu Tư Tư Nhân
Qua các định nghĩa trên cho thấy sự khác biệt cơ bản giữa đầu tư công và đầu tư tư nhân nằm ở hai yếu tố: nguồn lực và mục tiêu của hoạt động đầu tư. Thay vì nguồn vốn đầu tư đến từ ngân sách quốc gia, nguồn lực “chung” của nền kinh tế và phục vụ cho lợi ích chung của xã hội, đầu tư tư nhân do tư nhân tự bỏ vốn “riêng” và thông thường chỉ đơn thuần hướng đến mục tiêu lợi nhuận.
V. Tác Động Đầu Tư Công Bổ Trợ hay Chèn Lấn Đầu Tư Tư Nhân
Các học thuyết kinh tế chỉ ra rằng đầu tư công có thể gây ra cả tác động bổ trợ và chèn lấn đối với đầu tư tư nhân. Về nguyên tắc để tăng đầu tư công cần phải có tiền. Vì vậy, Chính phủ sẽ phải tăng nguồn thu ngân sách thông qua tăng thuế, phí hoặc vay nợ bằng cách phát hành trái phiếu. Bên cạnh đó, đầu tư công cũng có thể tạo ra tác động bổ trợ đối với đầu tư tư nhân khi thực hiện đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng hiệu quả như đường sá, bến cảng, sân bay, hệ thống giáo dục, y tế, khoa học cơ bản…
5.1. Cơ chế Chèn Lấn Tăng Thuế Vay Nợ và Lãi Suất
Theo lý thuyết trọng cầu của Keynes (1936), nếu Chính phủ lựa chọn chính sách tăng thuế để tăng đầu tư công sẽ làm giảm thu nhập khả dụng của nền kinh tế, giảm chi tiêu của hộ gia đình từ đó làm giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp. Mặt khác, nếu Chính phủ phát hành trái phiếu để đầu tư, cầu về vốn tăng. Trong điều kiện nguồn cung vốn không tăng tương ứng, lãi suất thị trường sẽ tăng.
5.2. Tác Động Bổ Trợ Hạ Tầng và Nguồn Lực Con Người
Sự phát triển của điều kiện cơ sở hạ tầng và nguồn lực con người giúp cải thiện điều kiện hoạt động và môi trường kinh doanh, tăng năng suất và lợi nhuận biên của khu vực đầu tư tư nhân và toàn nền kinh tế, thu hút và khuyến khích các nhà đầu tư mở rộng hoạt động, thúc đẩy phát triển kinh tế.