Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển nhanh chóng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Theo số liệu năm 2018, DNNVV chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam, đặc biệt tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn lực tài chính và nhân sự, nhiều DNNVV lựa chọn sử dụng dịch vụ kế toán thuê ngoài (DVKT) để thực hiện các chức năng kế toán và lập báo cáo tài chính (BCTC). Chất lượng báo cáo tài chính (CLBCTC) của các doanh nghiệp này ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin như chủ sở hữu, tổ chức tín dụng, nhà cung cấp và cơ quan thuế.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLBCTC của các DNNVV sử dụng DVKT thuê ngoài trên địa bàn TP.HCM, đồng thời đo lường mức độ tác động của các nhân tố này. Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2019, tập trung vào các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa với tổng nguồn vốn dưới 100 tỷ đồng. Ý nghĩa của nghiên cứu không chỉ giúp nâng cao chất lượng BCTC mà còn hỗ trợ các bên liên quan đưa ra quyết định kinh tế chính xác hơn, góp phần phát triển bền vững DNNVV tại TP.HCM.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết nền tảng gồm:
- Lý thuyết trao đổi xã hội: Nhấn mạnh sự tin tưởng và cam kết giữa doanh nghiệp thuê DVKT và nhà cung cấp dịch vụ, từ đó nâng cao chất lượng thông tin kế toán được cung cấp.
- Lý thuyết mối quan hệ (Relationship Theory): Mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp DVKT giúp cải thiện năng lực chuyên môn và hiểu biết về đặc thù hoạt động, góp phần nâng cao CLBCTC.
Các khái niệm chính trong nghiên cứu bao gồm: thời gian thuê ngoài DVKT, quy mô doanh nghiệp, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (HĐKD), đòn bẩy tài chính và tuổi công ty. Mô hình nghiên cứu đề xuất tập trung vào việc phân tích tác động của các nhân tố này đến CLBCTC của các DNNVV sử dụng DVKT thuê ngoài.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp giữa định tính và định lượng:
- Nghiên cứu định tính: Thực hiện phỏng vấn chuyên gia (5 người) để hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và cách đo lường các biến. Thời gian phỏng vấn từ 1-2 giờ mỗi chuyên gia, tập trung vào đánh giá tính phù hợp của các nhân tố và phương pháp đo lường.
- Nghiên cứu định lượng: Thu thập dữ liệu từ 106 doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng DVKT thuê ngoài tại TP.HCM. Dữ liệu được tổng hợp dưới dạng bảng (panel data) và phân tích bằng phần mềm SPSS và Microsoft Excel. Phương pháp phân tích chính là hồi quy tuyến tính bội nhằm kiểm định các giả thuyết về tác động của các nhân tố đến CLBCTC.
Quy trình nghiên cứu gồm hai giai đoạn: nghiên cứu định tính để xây dựng và hiệu chỉnh mô hình, sau đó nghiên cứu định lượng để kiểm định mô hình và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Quy mô doanh nghiệp có tác động lớn nhất đến CLBCTC. Kết quả hồi quy cho thấy quy mô doanh nghiệp (đo bằng logarit tổng tài sản) có ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng báo cáo, với mức độ tác động khoảng 0.45 (p < 0.01). Điều này đồng nghĩa doanh nghiệp càng lớn thì CLBCTC càng giảm, phù hợp với giả thuyết H2.
Thời gian thuê ngoài DVKT có tác động tích cực đến CLBCTC. Doanh nghiệp có thời gian thuê ngoài dịch vụ kế toán lâu hơn (tính bằng số năm) có CLBCTC cao hơn, với hệ số hồi quy khoảng 0.32 (p < 0.05). Kết quả này ủng hộ giả thuyết H1 và phù hợp với lý thuyết mối quan hệ.
Đòn bẩy tài chính cũng ảnh hưởng đáng kể đến CLBCTC. Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản có tác động tiêu cực với hệ số khoảng -0.28 (p < 0.05), cho thấy doanh nghiệp có đòn bẩy cao thường có chất lượng báo cáo thấp hơn.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) có tác động thấp nhất và không đạt mức ý nghĩa thống kê cao, với hệ số hồi quy khoảng -0.10 (p > 0.1), cho thấy hiệu quả hoạt động không phải là nhân tố chính ảnh hưởng đến CLBCTC trong mẫu nghiên cứu.
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh có tác động tích cực nhưng mức độ ảnh hưởng trung bình, với hệ số hồi quy khoảng 0.20 (p < 0.1), cho thấy dòng tiền ổn định giúp nâng cao chất lượng báo cáo.
Tuổi công ty không có tác động rõ ràng đến CLBCTC, hệ số hồi quy không có ý nghĩa thống kê, phù hợp với một số nghiên cứu trong nước.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến CLBCTC của các DNNVV sử dụng DVKT thuê ngoài tại TP.HCM. Nguyên nhân có thể do các doanh nghiệp lớn hơn có xu hướng quản trị phức tạp hơn, dẫn đến khả năng quản lý và kiểm soát thông tin kém hiệu quả, từ đó làm giảm chất lượng báo cáo. Điều này tương đồng với nghiên cứu của Klai (2011) và Nguyễn Thị Phương Hồng (2016).
Thời gian thuê ngoài DVKT càng dài giúp nhà cung cấp dịch vụ hiểu rõ hơn về đặc thù hoạt động và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó nâng cao chất lượng báo cáo. Kết quả này phù hợp với lý thuyết mối quan hệ và nghiên cứu của Myers, Myers, and Omer (2003).
Đòn bẩy tài chính cao tạo áp lực cho doanh nghiệp trong việc quản lý nợ và có thể dẫn đến hành vi quản trị lợi nhuận, làm giảm chất lượng báo cáo. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của DeFond và Jiambalvo (1994).
Tỷ suất sinh lời và tuổi công ty không có tác động rõ ràng, có thể do đặc thù của các DNNVV và sự đa dạng trong hoạt động kinh doanh. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh có ảnh hưởng tích cực, phản ánh tính bền vững của lợi nhuận và khả năng tài chính ổn định giúp nâng cao chất lượng báo cáo.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện mức độ tác động của từng nhân tố (hệ số hồi quy) và bảng phân tích hồi quy chi tiết các biến độc lập với biến phụ thuộc CLBCTC.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường quản lý quy mô doanh nghiệp: Các DNNVV cần xây dựng hệ thống quản lý nội bộ chặt chẽ hơn, đặc biệt là trong công tác kế toán và kiểm soát tài chính nhằm nâng cao chất lượng báo cáo. Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể: Ban lãnh đạo doanh nghiệp và các cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp.
Khuyến khích duy trì mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấp DVKT: Doanh nghiệp nên ưu tiên hợp tác lâu dài với các công ty DVKT uy tín để tận dụng kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc về hoạt động kinh doanh, từ đó nâng cao chất lượng báo cáo. Thời gian thực hiện: liên tục. Chủ thể: Doanh nghiệp và nhà cung cấp dịch vụ kế toán.
Giảm đòn bẩy tài chính hợp lý: Doanh nghiệp cần cân đối nguồn vốn, hạn chế vay nợ quá mức để giảm áp lực tài chính và tránh các hành vi quản trị lợi nhuận tiêu cực. Thời gian thực hiện: 1-3 năm. Chủ thể: Ban giám đốc doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng.
Tăng cường dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: Doanh nghiệp cần tập trung cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh để đảm bảo dòng tiền ổn định, qua đó nâng cao chất lượng báo cáo tài chính. Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể: Ban quản lý doanh nghiệp.
Nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán và nhà cung cấp DVKT: Các công ty DVKT cần đào tạo nhân viên chuyên sâu về đặc thù ngành nghề của khách hàng, đồng thời doanh nghiệp cần lựa chọn nhà cung cấp có năng lực chuyên môn cao. Thời gian thực hiện: liên tục. Chủ thể: Công ty DVKT và doanh nghiệp.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Chủ sở hữu và ban lãnh đạo DNNVV: Giúp hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính, từ đó cải thiện công tác quản lý tài chính và lựa chọn dịch vụ kế toán phù hợp.
Các công ty cung cấp dịch vụ kế toán thuê ngoài: Nắm bắt các yếu tố tác động đến chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực chuyên môn và xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
Cơ quan quản lý nhà nước và chính sách: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV và nâng cao chất lượng báo cáo tài chính trong khu vực.
Các tổ chức tín dụng và nhà đầu tư: Hiểu rõ về chất lượng báo cáo tài chính của DNNVV để đánh giá rủi ro và đưa ra quyết định tài chính chính xác hơn.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao quy mô doanh nghiệp lại ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng báo cáo tài chính?
Doanh nghiệp lớn hơn thường có cấu trúc quản lý phức tạp, dẫn đến khó kiểm soát thông tin kế toán và có thể xảy ra hành vi quản trị lợi nhuận, làm giảm chất lượng báo cáo.Thời gian thuê ngoài dịch vụ kế toán có thực sự quan trọng?
Có. Thời gian hợp tác lâu dài giúp nhà cung cấp DVKT hiểu rõ đặc thù doanh nghiệp, nâng cao chất lượng báo cáo và tạo sự tin tưởng giữa hai bên.Đòn bẩy tài chính ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng báo cáo?
Đòn bẩy cao tạo áp lực tài chính, doanh nghiệp có thể điều chỉnh lợi nhuận để đáp ứng các điều khoản vay, làm giảm tính trung thực và độ tin cậy của báo cáo.Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản có phải là nhân tố quan trọng?
Trong nghiên cứu này, ROA có tác động thấp và không rõ ràng đến chất lượng báo cáo, có thể do đặc thù của DNNVV và sự đa dạng trong hoạt động kinh doanh.Làm thế nào để doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao chất lượng báo cáo tài chính?
Doanh nghiệp nên duy trì mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấp DVKT uy tín, cải thiện quản lý nội bộ, cân đối tài chính hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Kết luận
- Nghiên cứu xác định sáu nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các DNNVV sử dụng dịch vụ kế toán thuê ngoài tại TP.HCM: thời gian thuê ngoài DVKT, quy mô doanh nghiệp, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, đòn bẩy tài chính và tuổi công ty.
- Quy mô doanh nghiệp có tác động tiêu cực lớn nhất, trong khi tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản có tác động thấp nhất.
- Thời gian thuê ngoài DVKT và dòng tiền từ hoạt động kinh doanh có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng báo cáo.
- Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các doanh nghiệp, nhà cung cấp dịch vụ và cơ quan quản lý trong việc nâng cao chất lượng báo cáo tài chính.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp quản lý, đào tạo nhân sự và nghiên cứu mở rộng phạm vi để nâng cao hiệu quả ứng dụng thực tiễn.
Hành động ngay hôm nay: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP.HCM nên xem xét đánh giá lại mối quan hệ với nhà cung cấp dịch vụ kế toán thuê ngoài và áp dụng các khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng báo cáo tài chính, góp phần phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.