I. Kỹ thuật làm giàu rừng khộp
Luận án tập trung vào kỹ thuật làm giàu rừng khộp bằng cây tếch (Tectona grandis) tại Đắk Lắk. Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố sinh thái, trạng thái rừng và đặc điểm đất phù hợp để trồng tếch. Phương pháp làm giàu rừng được thực hiện bằng cách trồng xen tếch vào các khu vực trống tán hoặc vỡ tán, với khoảng cách 3m giữa các cây. Kết quả cho thấy tếch có khả năng thích nghi tốt trong điều kiện rừng khộp, đặc biệt ở các khu vực có tỷ lệ đá nổi thấp và mật độ cây rừng khộp vừa phải.
1.1. Phương pháp trồng và theo dõi
Nghiên cứu sử dụng 42 ô thử nghiệm (70x70m) tại 3 huyện Buôn Đôn, Ea Sup và Ea H’Leo. Các ô thử nghiệm được trồng từ năm 2010 đến 2012 và theo dõi liên tục đến năm 2015. Dữ liệu thu thập bao gồm chiều cao, đường kính gốc và tỷ lệ sống của cây tếch. Phương pháp thống kê phi tuyến đa biến được áp dụng để đánh giá ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố sinh thái và đất đai đến sinh trưởng của tếch.
1.2. Kết quả thích nghi
Tếch được phân loại thành 4 mức thích nghi: rất thích nghi, thích nghi tốt, thích nghi trung bình và thích nghi kém. Ở mức rất thích nghi, tếch đạt chiều cao trung bình 14.3m và đường kính gốc 12cm sau 6 năm. Mật độ trồng tối ưu dao động từ 166 đến 1,097 cây/ha, với mật độ trung bình là 500 cây/ha.
II. Yếu tố sinh thái và đất đai
Nghiên cứu xác định các yếu tố sinh thái và đất đai ảnh hưởng đến sự thích nghi của tếch trong rừng khộp. Các yếu tố chính bao gồm đơn vị đất, tỷ lệ đá nổi, mật độ cây rừng khộp và các chỉ số hóa học đất như N, P2O5, K2O. Kết quả cho thấy tếch phát triển tốt nhất trên đất có hàm lượng cát cao và tỷ lệ đá nổi thấp.
2.1. Nhóm sinh thái rừng khộp
Nhóm sinh thái rừng khộp được phân tích dựa trên ba yếu tố: đơn vị đất, ngập nước và tỷ lệ kết von. Các khu vực có tỷ lệ kết von thấp và không bị ngập nước thường phù hợp hơn cho việc trồng tếch.
2.2. Nhóm lý hóa tính đất
Nhóm lý hóa tính đất bao gồm các chỉ số như % cát, N, P2O5, K2O và Ca2+. Đất có hàm lượng cát cao và giàu dinh dưỡng (N, P2O5) thúc đẩy sinh trưởng của tếch. Các yếu tố này được sử dụng để xây dựng bản đồ thích nghi cho tếch trong rừng khộp.
III. Ứng dụng công nghệ GIS và viễn thám
Nghiên cứu sử dụng công nghệ GIS và viễn thám để xây dựng bản đồ thích nghi cho tếch trong rừng khộp. Các lớp bản đồ được tạo dựa trên các yếu tố như đơn vị đất, tầng dày đất và diện tích tán rừng. Kết quả cho thấy 41,095 ha rừng khộp tại Đắk Lắk có thể được làm giàu bằng tếch, chiếm 43.3% diện tích rừng sản xuất của tỉnh.
3.1. Xây dựng bản đồ thích nghi
Bản đồ thích nghi được xây dựng dựa trên ba yếu tố chính: đơn vị đất, tầng dày đất và diện tích tán rừng. Công nghệ GIS cho phép dự đoán chính xác các khu vực phù hợp để trồng tếch, giúp tối ưu hóa quản lý rừng.
3.2. Dự đoán năng suất và hiệu quả kinh tế
Dự đoán năng suất tếch ở mức rất thích nghi đạt 8.6 m3/ha/năm, với chu kỳ kinh doanh 11 năm. Hiệu quả kinh tế (NPV) đạt 49 triệu đồng/ha/năm. Ở mức thích nghi tốt, năng suất giảm còn 5.9 m3/ha/năm với NPV 20 triệu đồng/ha/năm.
IV. Kỹ thuật và quản lý rừng
Luận án đề xuất các kỹ thuật cụ thể để làm giàu rừng khộp bằng tếch, bao gồm thiết kế trồng, chăm sóc và phòng cháy rừng. Nghiên cứu cũng đưa ra dự đoán chu kỳ kinh doanh và hiệu quả kinh tế dựa trên các mức thích nghi khác nhau.
4.1. Thiết kế trồng và chăm sóc
Kỹ thuật trồng tếch bao gồm việc xác định mật độ phù hợp (500 cây/ha) và khoảng cách trồng (3m). Chăm sóc rừng tập trung vào việc kiểm soát cỏ dại và phòng chống cháy rừng, đặc biệt trong mùa khô.
4.2. Dự đoán chu kỳ kinh doanh
Chu kỳ kinh doanh tếch dao động từ 11 đến 16 năm tùy thuộc vào mức thích nghi. Ở mức rất thích nghi, chu kỳ ngắn hơn (11 năm) với sản lượng gỗ cao hơn (94 m3/ha).