Lịch Sử Phát Triển Trầm Tích Đệ Tứ Đồng Bằng Nha Trang

Trường đại học

Đại học Quốc gia Hà Nội

Chuyên ngành

Địa chất học

Người đăng

Ẩn danh

2014

64
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Mục lục chi tiết

LỜI CẢM ƠN

MỞ ĐẦU

1. CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ ĐỊA CHẤT KHU VỰC

1.1. Vị trí địa lý

1.2. Mạng thủy văn, hải văn

1.3. Đặc điểm địa chất

TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT

TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH

Tóm tắt

I. Tổng Quan Về Lịch Sử Phát Triển Trầm Tích Đệ Tứ Nha Trang

Đồng bằng Nha Trang, một phần của dải đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ, chịu ảnh hưởng bởi khí hậu và địa chất khu vực. Tuy nhiên, với nhiều vũng vịnh và hệ thống đảo chắn, đồng bằng này có những đặc điểm riêng biệt về quá trình thành tạo địa tầng, trầm tích và địa mạo. Nghiên cứu trầm tích Đệ Tứ ở đây cung cấp cơ sở khoa học cho quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Các nghiên cứu trước đây thường gắn liền với các công trình điều tra địa chất khác nhau, nhưng hướng nghiên cứu về lịch sử tiến hóa trầm tích trong Đệ Tứ còn sơ lược. Đề tài "Lịch sử phát triển trầm tích Đệ Tứ đồng bằng Nha Trang" được lựa chọn nhằm làm sáng tỏ mối quan hệ giữa đặc điểm thành phần trầm tích, tướng trầm tích và phân bố của chúng trong kỷ Đệ Tứ.

1.1. Vị Trí Địa Lý và Đặc Điểm Địa Hình Đồng Bằng Nha Trang

Vùng nghiên cứu có diện tích 385km2, bao gồm đồng bằng Nha Trang và phần phía Đông huyện Diên Khánh. Địa hình thấp dần từ Tây sang Đông, cao dần từ trung tâm ra hai phía Bắc và Nam. Có hai dạng địa hình chính: đồi núi (cao từ 183m đến 650m) và đồng bằng ven biển (cao từ 3m đến 6,5m). Chắn phía ngoài bờ biển là hệ thống 19 đảo nhỏ trên vịnh Nha Trang. Khu vực nghiên cứu có 2 nhóm kiểu địa hình là địa hình bóc mòn và địa hình tích tụ.

1.2. Ảnh Hưởng Khí Hậu và Thủy Văn Đến Trầm Tích Đệ Tứ

Vùng nghiên cứu nằm trong miền khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chịu ảnh hưởng của khí hậu đại dương. Có hai mùa rõ rệt: mùa mưa (tháng 9 đến tháng 12) và mùa khô (tháng 1 đến tháng 8). Hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa. Hệ thống sông lớn chi phối đồng bằng Nha Trang là Sông Cái và sông Quán Trường. Thủy triều vùng biển Nha Trang thuộc dạng nhật triều không đều, biên độ trung bình lớn nhất từ 1,4-3,4m.

II. Thách Thức Nghiên Cứu Lịch Sử Địa Chất Nha Trang Đệ Tứ

Nghiên cứu lịch sử địa chất Nha Trang gặp nhiều thách thức do sự phức tạp của các quá trình trầm tích và biến đổi địa mạo. Việc phân chia các phân vị địa tầng Đệ Tứ và xác lập ranh giới của chúng trên bản đồ đòi hỏi sự chính xác cao. Các nghiên cứu về địa chất thường gắn liền với các mục tiêu cụ thể phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, còn các hướng nghiên cứu về lịch sử phát triển địa chất chung, hay lịch sử tiến hóa trầm tích trong Đệ Tứ thì còn sơ lược. Cần có phương pháp tiếp cận toàn diện để hiểu rõ hơn về quá trình hình thành và phát triển của đồng bằng Nha Trang.

2.1. Khó Khăn Trong Phân Tích Thành Phần Trầm Tích Đệ Tứ

Thành phần trầm tích phức tạp, bao gồm nhiều loại vật liệu khác nhau như cát, sét, sạn, sỏi, và các di tích sinh vật. Việc xác định nguồn gốc và quá trình vận chuyển của các vật liệu này đòi hỏi các phương pháp phân tích hiện đại và kỹ lưỡng. Sự pha trộn giữa các loại trầm tích từ các môi trường khác nhau (sông, biển, đầm lầy) cũng gây khó khăn cho việc phân tích.

2.2. Hạn Chế Về Dữ Liệu Cổ Địa Lý Khu Vực Nha Trang

Dữ liệu về cổ địa lý Nha Trang trong kỷ Đệ Tứ còn hạn chế. Việc tái tạo lại các điều kiện môi trường cổ (mực nước biển, khí hậu, dòng chảy) dựa trên các bằng chứng trầm tích là một thách thức lớn. Cần có thêm các nghiên cứu về cổ sinh vật học và địa hóa học để bổ sung thông tin về cổ địa lý.

2.3. Tác Động Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Trầm Tích Đệ Tứ

Biến đổi khí hậu và dao động mực nước biển trong kỷ Đệ Tứ đã có tác động lớn đến quá trình trầm tích và địa mạo của đồng bằng Nha Trang. Việc phân tích và đánh giá tác động của các yếu tố này đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về các quy luật tự nhiên và các phương pháp mô hình hóa tiên tiến.

III. Phương Pháp Nghiên Cứu Trầm Tích Đệ Tứ Đồng Bằng Nha Trang

Nghiên cứu trầm tích Đệ Tứ đồng bằng Nha Trang cần kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa bao gồm thu thập mẫu trầm tích, mô tả mặt cắt địa tầng và đo đạc địa hình. Các phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm bao gồm phân tích thành phần hạt, phân tích khoáng vật, phân tích địa hóa và xác định tuổi bằng các phương pháp đồng vị. Ứng dụng GIS trong nghiên cứu trầm tích giúp quản lý và phân tích dữ liệu không gian.

3.1. Thu Thập và Phân Tích Mẫu Trầm Tích Ngoài Thực Địa

Việc thu thập mẫu trầm tích cần được thực hiện một cách có hệ thống, đảm bảo đại diện cho các loại trầm tích khác nhau trong khu vực nghiên cứu. Mô tả mặt cắt địa tầng cần chi tiết, ghi lại các đặc điểm về thành phần, cấu trúc và màu sắc của trầm tích. Đo đạc địa hình giúp xác định độ cao và độ dốc của các bề mặt trầm tích.

3.2. Các Phương Pháp Phân Tích Trầm Tích Trong Phòng Thí Nghiệm

Phân tích thành phần hạt giúp xác định kích thước và tỷ lệ các loại hạt trong trầm tích. Phân tích khoáng vật giúp xác định thành phần khoáng vật của trầm tích. Phân tích địa hóa giúp xác định hàm lượng các nguyên tố hóa học trong trầm tích. Xác định tuổi bằng các phương pháp đồng vị (như 14C) giúp xác định tuổi của trầm tích.

3.3. Ứng Dụng GIS Trong Nghiên Cứu Trầm Tích Đệ Tứ

GIS (Geographic Information System) là một công cụ mạnh mẽ để quản lý, phân tích và hiển thị dữ liệu không gian. Ứng dụng GIS trong nghiên cứu trầm tích giúp tạo ra các bản đồ phân bố trầm tích, bản đồ địa hình, bản đồ cổ địa lý và các bản đồ chuyên đề khác. GIS cũng giúp phân tích mối quan hệ giữa trầm tích và các yếu tố môi trường khác.

IV. Đặc Điểm Tướng Trầm Tích Đệ Tứ Đồng Bằng Nha Trang

Đồng bằng Nha Trang có nhiều kiểu tướng trầm tích khác nhau, phản ánh sự đa dạng của môi trường trầm tích. Các tướng trầm tích lục địa bao gồm trầm tích sông, trầm tích lũ tích và trầm tích sườn tích. Các tướng trầm tích ven biển bao gồm trầm tích bãi biển, trầm tích đầm lầy và trầm tích cửa sông. Các tướng trầm tích biển bao gồm trầm tích đáy biển và trầm tích san hô.

4.1. Đặc Điểm Trầm Tích Lục Địa Sông Lũ Tích Sườn Tích

Trầm tích sông thường có thành phần hạt thô (sạn, sỏi, cát) và cấu trúc phân lớp rõ ràng. Trầm tích lũ tích thường có thành phần hạt hỗn tạp và cấu trúc không ổn định. Trầm tích sườn tích thường có thành phần hạt mịn (sét, bột) và chứa nhiều mảnh vụn đá.

4.2. Trầm Tích Ven Biển Bãi Biển Đầm Lầy Cửa Sông

Trầm tích bãi biển thường có thành phần hạt cát mịn và độ chọn lọc tốt. Trầm tích đầm lầy thường có thành phần hạt sét và chứa nhiều chất hữu cơ. Trầm tích cửa sông thường có thành phần hạt hỗn tạp và chịu ảnh hưởng của cả sông và biển.

4.3. Trầm Tích Biển Đáy Biển và San Hô Khu Vực Nha Trang

Trầm tích đáy biển thường có thành phần hạt sét và chứa nhiều di tích sinh vật biển. Trầm tích san hô thường có cấu trúc đặc biệt và chứa nhiều canxi cacbonat. Khu vực Nha Trang có nhiều rạn san hô ven biển, tạo nên các bãi ngầm và đảo san hô.

V. Lịch Sử Phát Triển Trầm Tích Đệ Tứ Đồng Bằng Nha Trang

Lịch sử phát triển trầm tích Đệ Tứ đồng bằng Nha Trang trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, gắn liền với các biến đổi khí hậu và dao động mực nước biển. Trong giai đoạn Pleistocen muộn, trầm tích biển hình thành các thềm biển. Trong giai đoạn Holocen, trầm tích sông, sông - biển và biển hình thành đồng bằng Nha Trang. Các giai đoạn biển tiến và biển thoái đã tạo nên sự phân bố phức tạp của các loại trầm tích.

5.1. Giai Đoạn Pleistocen Muộn Hình Thành Thềm Biển Cổ

Trong giai đoạn Pleistocen muộn, mực nước biển thấp hơn hiện tại, tạo điều kiện cho sự hình thành các thềm biển cổ. Các thềm biển này được cấu tạo bởi trầm tích biển (cát, sạn, sét) và chứa nhiều di tích sinh vật biển.

5.2. Giai Đoạn Holocen Biển Tiến và Hình Thành Đồng Bằng

Trong giai đoạn Holocen, mực nước biển dâng cao, gây ra biển tiến và hình thành đồng bằng Nha Trang. Trầm tích sông, sông - biển và biển được tích tụ, tạo nên sự phân bố phức tạp của các loại trầm tích.

5.3. Ảnh Hưởng Của Dao Động Mực Nước Biển Đến Trầm Tích

Dao động mực nước biển trong kỷ Đệ Tứ đã có tác động lớn đến quá trình trầm tích và địa mạo của đồng bằng Nha Trang. Các giai đoạn biển tiến và biển thoái đã tạo nên sự phân bố phức tạp của các loại trầm tích và hình thành các dạng địa hình ven biển.

VI. Ứng Dụng Nghiên Cứu Trầm Tích Đệ Tứ Trong Thực Tiễn

Nghiên cứu trầm tích Đệ Tứ có nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá tiềm năng tài nguyên địa chất, quy hoạch sử dụng đất, dự báo các nguy cơ địa chất và bảo tồn tài nguyên địa chất. Nghiên cứu trầm tích cũng cung cấp thông tin quan trọng cho việc quản lý và bảo vệ môi trường ven biển.

6.1. Đánh Giá Tiềm Năng Tài Nguyên Địa Chất Nha Trang

Nghiên cứu trầm tích Đệ Tứ giúp đánh giá tiềm năng tài nguyên địa chất như cát xây dựng, sét gạch ngói và nước ngầm. Thông tin về thành phần, phân bố và trữ lượng của các tài nguyên này là cơ sở cho việc khai thác và sử dụng hợp lý.

6.2. Quy Hoạch Sử Dụng Đất và Dự Báo Nguy Cơ Địa Chất

Nghiên cứu trầm tích Đệ Tứ cung cấp thông tin quan trọng cho việc quy hoạch sử dụng đất, đặc biệt là ở các khu vực ven biển. Thông tin về tính chất cơ lý của trầm tích giúp dự báo các nguy cơ địa chất như sạt lở bờ biển, ngập lụt và lún đất.

6.3. Bảo Tồn Tài Nguyên Địa Chất và Môi Trường Ven Biển

Nghiên cứu trầm tích Đệ Tứ giúp bảo tồn tài nguyên địa chất và môi trường ven biển. Thông tin về quá trình trầm tích và biến đổi địa mạo là cơ sở cho việc quản lý và bảo vệ các hệ sinh thái ven biển, như rừng ngập mặn và rạn san hô.

08/06/2025