Tổng quan nghiên cứu
Đồng bằng Nha Trang, với diện tích khoảng 385 km², là một đồng bằng ven biển nhỏ thuộc Nam Trung Bộ Việt Nam, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và các yếu tố địa chất đặc thù. Khu vực này có địa hình thấp dần từ Tây sang Đông, được bao quanh bởi các dãy núi thấp với độ cao từ 183 m đến 650 m, đồng thời có hệ thống 19 đảo nhỏ chắn sóng ven bờ. Hệ thống sông chính là Sông Cái dài 75 km và sông Quán Trường dài khoảng 15 km, đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển trầm tích và hình thành địa tầng đồng bằng. Lịch sử phát triển trầm tích Đệ Tứ tại đồng bằng Nha Trang gắn liền với các biến đổi khí hậu, dao động mực nước biển và hoạt động kiến tạo tân kiến tạo trong khu vực.
Mục tiêu nghiên cứu tập trung làm rõ đặc điểm thành phần trầm tích, tướng trầm tích và quy luật phân bố của các thành tạo trầm tích Đệ Tứ, từ đó xây dựng lịch sử phát triển đồng bằng Nha Trang trong kỷ Đệ Tứ. Phạm vi nghiên cứu bao gồm toàn bộ đồng bằng Nha Trang và phần phía Đông huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa, với dữ liệu thu thập từ 69 lỗ khoan và khảo sát thực địa năm 2014. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên khu vực đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình địa chất trầm tích hiện đại, trong đó nổi bật là:
Khái niệm tướng trầm tích (facies): Được định nghĩa là các trầm tích hình thành trong một vị trí nhất định với điều kiện môi trường đặc trưng riêng biệt, bao gồm thành phần thạch học, cổ sinh và địa hóa. Khái niệm này giúp phân biệt các môi trường lắng đọng khác nhau như đồng bằng bồi tích, đầm lầy ven biển, bãi biển, lòng sông, v.v.
Định luật tổ hợp tướng Walther: Các tướng trầm tích hình thành cạnh nhau trong không gian sẽ chồng lên nhau trong mặt cắt địa tầng không gián đoạn, giúp giải đoán quy luật phân bố trầm tích theo không gian và thời gian.
Lý thuyết về dao động mực nước biển và biến đổi khí hậu Đệ Tứ: Các giai đoạn băng hà và gian băng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình biển tiến - biển thoái, từ đó tác động đến sự hình thành và phân bố trầm tích Đệ Tứ.
Mô hình kiến tạo tân kiến tạo: Hoạt động đứt gãy và nâng sụt địa hình ảnh hưởng đến cấu trúc địa tầng và sự tích tụ trầm tích trong đồng bằng.
Các khái niệm chính bao gồm: tướng trầm tích, tổ hợp tướng, địa tầng Đệ Tứ, dao động mực nước biển, và hoạt động tân kiến tạo.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu chính bao gồm 69 lỗ khoan địa chất phân bố trên toàn bộ đồng bằng Nha Trang và vùng phụ cận, trong đó có 3 lỗ khoan được phân tích chi tiết về tướng trầm tích. Dữ liệu bổ sung từ khảo sát thực địa năm 2014, ảnh vệ tinh Landsat TM năm 2010, bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000 và các tài liệu lưu trữ địa chất từ các đề án điều tra địa chất đô thị và thủy văn.
Phương pháp phân tích bao gồm:
Mô tả thực địa: Thu thập mẫu trầm tích, mô tả thạch học, khoáng vật, màu sắc, cấu tạo phân lớp và di tích cổ sinh.
Phân tích độ hạt: Sử dụng bộ rây và pipet để xác định tỷ lệ sạn, cát, bột, sét; tính các tham số kích thước hạt trung bình (Md), độ chọn lọc (So), độ lệch (Sk).
Phân tích khoáng vật và địa hóa: Xác định thành phần khoáng vật vụn bằng kính hiển vi phân cực và phương pháp X-quang định lượng; đo các chỉ tiêu địa hóa môi trường như pH, Eh, Fe2+S/Corg, Kt.
Phân tích cổ sinh: Xác định các loài foram, tảo diatom và bào tử phấn hoa để đánh giá điều kiện môi trường và cổ khí hậu.
Phân tích địa hình và địa mạo: Sử dụng mô hình số độ cao (DEM) từ dữ liệu bản đồ và ảnh vệ tinh để xây dựng sơ đồ đẳng dày trầm tích và mô hình địa hình các giai đoạn.
Đối sánh địa tầng và liên kết lỗ khoan: Xây dựng thang địa tầng Đệ Tứ, đối sánh các phân vị địa tầng với dao động mực nước biển và hoạt động kiến tạo.
Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn Đệ Tứ, đặc biệt là Pleistocen muộn và Holocen, với dữ liệu thu thập và phân tích từ năm 2010 đến 2014.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Phân bố và đặc điểm tướng trầm tích Đệ Tứ: Đồng bằng Nha Trang chủ yếu chứa các tướng trầm tích Pleistocen muộn và Holocen với độ dày trầm tích Đệ Tứ dao động từ 0,5 m đến hơn 60 m. Tướng Pleistocen muộn gồm sét bột cát biển nông, sét bột đầm lầy ven biển, cát bột lẫn sạn sông biển và bùn cát vũng vịnh. Tướng Holocen sớm - giữa có sét bột đồng bằng bồi tích, sét bột cát sông biển, sét bột chứa than, cát bột bãi biển và bột sét đầm lầy. Holocen muộn xuất hiện các tướng cát sạn lòng sông, cát sạn bar giữa lòng, bột sét hồ đầm lầy, dăm sạn nón quạt và cát sạn bãi biển.
Đặc điểm địa tầng và cấu trúc trầm tích: Các trầm tích Pleistocen muộn phủ bất chỉnh hợp lên các đá gốc hệ tầng Nha Trang và La Ngà, với bề dày trung bình 10-15 m. Trầm tích Holocen có bề dày thay đổi từ 2 m đến 24 m, tăng dần từ vùng núi vào trũng dọc theo sông Cái. Độ dày trầm tích lớn nhất tập trung ở trung tâm đồng bằng, giảm dần về rìa, phản ánh vùng trũng tích tụ chính và ảnh hưởng của hoạt động tân kiến tạo.
Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và dao động mực nước biển: Sự phân bố các tướng trầm tích và lịch sử phát triển đồng bằng gắn chặt với các giai đoạn băng hà và gian băng trong kỷ Đệ Tứ. Ví dụ, trầm tích Holocen giữa có tuổi đồng vị 14C khoảng 6.400 ± 70 năm, tương ứng với giai đoạn biển tiến cực đại Holocen giữa. Các trầm tích bãi cát biển và đầm lầy phản ánh sự biến động mực nước biển và điều kiện thủy động lực thay đổi theo mùa và theo chu kỳ khí hậu.
Hoạt động kiến tạo tân kiến tạo: Hệ thống đứt gãy phương Đông Bắc - Tây Nam và Tây Bắc - Đông Nam phân bố rộng, ảnh hưởng đến cấu trúc địa hình và phân bố trầm tích. Vùng nâng cao tân kiến tạo như Hòn Hèo, Hòn Chín Khúc có biên độ nâng đến 1.392 m, trong khi vùng sụt Nha Trang có biên độ sụt 40-60 m, tạo nên các vùng trũng tích tụ trầm tích dày.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phát triển trầm tích Đệ Tứ đồng bằng Nha Trang chịu sự chi phối đồng thời của các yếu tố khí hậu, thủy văn và kiến tạo. Sự vắng mặt trầm tích Pleistocen sớm và giữa cho thấy quá trình tích tụ trầm tích chủ yếu diễn ra từ Pleistocen muộn trở đi, phù hợp với các nghiên cứu về biến đổi khí hậu toàn cầu trong kỷ Đệ Tứ. Đặc điểm tướng trầm tích đa dạng phản ánh sự biến đổi môi trường từ biển nông, đầm lầy ven biển đến môi trường sông và hồ đầm lầy, cho thấy sự chuyển tiếp phức tạp của đồng bằng trong quá trình biển tiến - biển thoái.
So sánh với các đồng bằng ven biển khác như sông Hồng và sông Cửu Long, đồng bằng Nha Trang có đặc điểm địa hình và trầm tích riêng biệt do bị chắn bởi hệ thống đảo và dãy núi bao quanh, tạo nên các vùng vịnh kín và môi trường trầm tích phức tạp hơn. Các biểu đồ phân bố độ dày trầm tích và sơ đồ tướng trầm tích minh họa rõ ràng sự phân bố không đồng đều của các thành tạo trầm tích, đồng thời thể hiện mối liên hệ chặt chẽ với hoạt động tân kiến tạo và dao động mực nước biển.
Kết quả này góp phần làm sáng tỏ lịch sử phát triển địa chất đồng bằng Nha Trang, đồng thời cung cấp dữ liệu quan trọng cho việc quản lý tài nguyên đất, nước và phát triển bền vững khu vực.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường giám sát và nghiên cứu tân kiến tạo: Thực hiện các chương trình đo đạc, giám sát hoạt động đứt gãy và biến động địa hình nhằm dự báo các nguy cơ địa chất như sụt lún, động đất kích thích. Chủ thể thực hiện: Viện Địa chất và các cơ quan quản lý địa chất địa phương. Thời gian: 3-5 năm.
Quy hoạch sử dụng đất dựa trên đặc điểm trầm tích: Áp dụng kết quả nghiên cứu tướng trầm tích để phân vùng đất phù hợp cho nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, phát triển đô thị và bảo tồn môi trường. Chủ thể thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh Khánh Hòa. Thời gian: 2 năm.
Phát triển hệ thống bản đồ địa chất và địa mạo chi tiết: Cập nhật và số hóa bản đồ địa chất Đệ Tứ, địa hình và trầm tích nhằm hỗ trợ công tác quy hoạch và nghiên cứu khoa học. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Điều tra và Quy hoạch Tài nguyên nước miền Trung. Thời gian: 1-2 năm.
Nâng cao nhận thức cộng đồng và đào tạo chuyên môn: Tổ chức các khóa đào tạo, hội thảo về địa chất trầm tích và biến đổi môi trường cho cán bộ quản lý và cộng đồng địa phương nhằm tăng cường khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu và tai biến địa chất. Chủ thể thực hiện: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, các tổ chức phi chính phủ. Thời gian: liên tục.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhà nghiên cứu địa chất và trầm tích: Luận văn cung cấp dữ liệu chi tiết về đặc điểm địa tầng, tướng trầm tích và lịch sử phát triển đồng bằng Nha Trang, hỗ trợ nghiên cứu chuyên sâu về địa chất Đệ Tứ và biến đổi môi trường ven biển.
Cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường: Thông tin về phân bố trầm tích và hoạt động tân kiến tạo giúp xây dựng chính sách quản lý đất đai, phòng chống sạt lở, sụt lún và bảo vệ môi trường bền vững.
Quy hoạch đô thị và phát triển kinh tế - xã hội: Dữ liệu về địa chất và trầm tích hỗ trợ quy hoạch phát triển đô thị, nông nghiệp, thủy sản và du lịch phù hợp với điều kiện tự nhiên, giảm thiểu rủi ro thiên tai.
Sinh viên và giảng viên ngành Địa chất học, Môi trường: Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá cho việc học tập, nghiên cứu và giảng dạy về địa chất trầm tích, địa tầng và biến đổi khí hậu trong kỷ Đệ Tứ.
Câu hỏi thường gặp
Lịch sử phát triển trầm tích Đệ Tứ đồng bằng Nha Trang có điểm gì đặc biệt?
Lịch sử phát triển trầm tích đồng bằng Nha Trang được chia làm ba giai đoạn chính: Pleistocen muộn, Holocen sớm - giữa và Holocen muộn. Mỗi giai đoạn có đặc điểm tướng trầm tích riêng biệt, phản ánh sự biến đổi môi trường và dao động mực nước biển trong kỷ Đệ Tứ.Phương pháp chính nào được sử dụng để phân tích trầm tích trong nghiên cứu?
Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả thực địa, phân tích độ hạt, khoáng vật, địa hóa môi trường và cổ sinh, kết hợp với phân tích ảnh vệ tinh và mô hình số độ cao để xây dựng sơ đồ phân bố trầm tích và lịch sử phát triển đồng bằng.Hoạt động kiến tạo ảnh hưởng như thế nào đến trầm tích đồng bằng?
Hoạt động đứt gãy và nâng sụt tân kiến tạo tạo ra các vùng trũng và vùng nâng cao, ảnh hưởng đến sự tích tụ và phân bố trầm tích. Vùng trũng tích tụ trầm tích dày, trong khi vùng nâng cao hạn chế tích tụ, tạo nên cấu trúc địa tầng phức tạp.Các tướng trầm tích chính trong đồng bằng Nha Trang là gì?
Các tướng trầm tích chính gồm sét bột đồng bằng bồi tích, sét bột đầm lầy ven biển, cát bột lẫn sạn sông biển, bùn cát vũng vịnh, cát sạn lòng sông, dăm sạn nón quạt và cát sạn bãi biển, phản ánh đa dạng môi trường lắng đọng.Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu này đối với phát triển kinh tế - xã hội?
Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho quy hoạch sử dụng đất, quản lý tài nguyên thiên nhiên, phòng chống thiên tai và phát triển bền vững, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu và áp lực phát triển đô thị ven biển.
Kết luận
- Luận văn đã làm rõ đặc điểm địa tầng và tướng trầm tích Đệ Tứ đồng bằng Nha Trang, phân chia lịch sử phát triển thành ba giai đoạn chính: Pleistocen muộn, Holocen sớm - giữa và Holocen muộn.
- Đặc điểm trầm tích phản ánh sự biến đổi môi trường phức tạp, chịu ảnh hưởng của dao động mực nước biển và hoạt động kiến tạo tân kiến tạo.
- Kết quả nghiên cứu cung cấp dữ liệu quan trọng cho quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên khu vực.
- Phương pháp nghiên cứu kết hợp đa dạng kỹ thuật phân tích thực địa, phòng thí nghiệm và công nghệ GIS, đảm bảo độ chính xác và toàn diện.
- Đề xuất các giải pháp quản lý và nghiên cứu tiếp theo nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng kết quả trong thực tiễn.
Khuyến nghị các nhà nghiên cứu, cơ quan quản lý và cộng đồng địa phương tiếp tục phối hợp triển khai các chương trình giám sát, quy hoạch và đào tạo để phát huy tối đa giá trị khoa học và thực tiễn của nghiên cứu.