Tổng quan nghiên cứu

Bệnh Tay-Chân-Miệng (T.C.M) là một bệnh truyền nhiễm phổ biến, đặc biệt ảnh hưởng đến trẻ em dưới 5 tuổi, với nguy cơ biến chứng nặng và tử vong nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời. Tại Việt Nam, mỗi năm ghi nhận khoảng 50.000 đến 100.000 ca mắc, trong đó có một số ca tử vong. Tỉnh Vĩnh Phúc là một trong những địa phương có số ca mắc tăng cao, với 244 ca trong 6 tháng đầu năm 2020, tăng 189 ca so với cùng kỳ năm trước. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc tiếp nhận 96 bệnh nhân mắc T.C.M trong cùng thời gian, tăng 152% so với năm trước, phần lớn trẻ nhập viện trong tình trạng biến chứng nặng.

Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8/2020 đến tháng 5/2021 tại khoa Nhi, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc nhằm đánh giá kiến thức và thực hành phòng bệnh T.C.M của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi đến khám, đồng thời xác định các yếu tố liên quan đến thực hành phòng bệnh. Tổng số 392 bà mẹ tham gia, sử dụng phương pháp nghiên cứu cắt ngang kết hợp định lượng với bộ câu hỏi tự điền.

Mục tiêu nghiên cứu là mô tả kiến thức và thực hành phòng bệnh T.C.M của bà mẹ, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thực hành phòng bệnh nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả phòng chống bệnh. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh chưa có vaccine và thuốc điều trị đặc hiệu, giúp cải thiện công tác truyền thông và phòng ngừa bệnh tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình liên quan đến kiến thức và thực hành phòng bệnh truyền nhiễm, tập trung vào các khái niệm chính:

  • Đường lây truyền bệnh T.C.M: Qua tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết mũi họng, nước bọt, dịch từ các nốt phỏng hoặc tiếp xúc với vật dụng, đồ chơi bị nhiễm virus.
  • Biện pháp phòng bệnh: Rửa tay bằng xà phòng hoặc dung dịch khử khuẩn, vệ sinh đồ chơi, lau sàn nhà, xử lý phân và chất thải hợp vệ sinh.
  • Biểu hiện và biến chứng bệnh: Nhận biết các dấu hiệu như sốt, loét miệng, nổi bóng nước, các biểu hiện nặng như sốt cao ≥ 39 độ, giật mình, khó thở.
  • Nguồn thông tin và truyền thông: Vai trò của cán bộ y tế, truyền thông đại chúng, tài liệu truyền thông và các kênh truyền thông khác trong việc nâng cao kiến thức và thực hành phòng bệnh.

Phương pháp nghiên cứu

  • Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang phân tích.
  • Đối tượng nghiên cứu: 392 bà mẹ có con dưới 5 tuổi đến khám tại phòng khám Nhi, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc, từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2021.
  • Chọn mẫu: Mẫu thuận tiện, thu thập liên tục các bà mẹ đến khám trong thời gian nghiên cứu.
  • Cỡ mẫu: Tính toán dựa trên tỉ lệ thực hành đạt 64,4%, với sai số 5%, mức ý nghĩa 0,05, dự phòng 10%, cỡ mẫu tối thiểu 387, thực tế thu được 392 phiếu hợp lệ.
  • Thu thập số liệu: Bộ câu hỏi tự điền gồm 3 phần: thông tin chung, kiến thức và thực hành phòng bệnh T.C.M, dựa trên tài liệu Bộ Y tế và các nghiên cứu trước.
  • Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 18.0, thống kê mô tả (tỉ lệ %, trung bình, độ lệch chuẩn), kiểm định chi bình phương (χ2), tỉ suất chênh (OR) và khoảng tin cậy 95% để phân tích mối liên quan.
  • Đạo đức nghiên cứu: Được Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y tế công cộng phê duyệt, người tham gia ký bản đồng thuận tự nguyện.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Kiến thức phòng bệnh T.C.M: 79,1% bà mẹ có kiến thức chung đạt (điểm trung bình 17 ± 3,7 trên 22 điểm). Hơn 90% biết bệnh lây qua đường ăn uống, tiếp xúc trực tiếp; 88,2% xác định trẻ em là đối tượng dễ mắc; 91,3% nhận biết sốt là biểu hiện bệnh; 87,5% biết không có vaccine phòng bệnh. Tuy nhiên, chỉ khoảng 68% biết thời điểm dễ mắc bệnh theo mùa.

  2. Thực hành phòng bệnh T.C.M: 72,1% bà mẹ có thực hành chung đạt (điểm trung bình 19 ± 2,3 trên 21 điểm). 100% rửa tay nhiều lần trong ngày cho trẻ, 90,8% dùng xà phòng hoặc dung dịch khử khuẩn; 73,7% vệ sinh đồ chơi thường xuyên; 68,1% lau sàn, bàn ghế bằng dung dịch khử khuẩn; 88% xử lý phân, tã hợp vệ sinh.

  3. Các yếu tố liên quan đến thực hành: Trình độ học vấn có mối liên quan mạnh (OR=2,79; p<0,001), bà mẹ học hết cấp 3 có thực hành đạt cao gấp 2,8 lần so với chưa học hết cấp 3. Phương tiện truyền thông đại chúng cũng ảnh hưởng tích cực (OR=2,63; p<0,05). Kiến thức đạt làm tăng khả năng thực hành đạt gấp 4,7 lần (p<0,001). Các yếu tố như tuổi, dân tộc, nghề nghiệp, khu vực sống, số con không có mối liên quan đáng kể.

  4. Nguồn thông tin tiếp cận: 92,6% bà mẹ nhận thông tin qua truyền thông đại chúng, 53,9% qua cán bộ y tế, nhưng chỉ 3,3% qua tài liệu truyền thông in ấn.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy kiến thức và thực hành phòng bệnh T.C.M của bà mẹ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc đã được cải thiện so với các nghiên cứu trước đây, phản ánh hiệu quả của công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, đặc biệt trong bối cảnh dịch Covid-19 thúc đẩy thói quen vệ sinh cá nhân. Tỉ lệ kiến thức đạt 79,1% và thực hành đạt 72,1% cao hơn nhiều so với các nghiên cứu trong cộng đồng, cho thấy môi trường bệnh viện là nơi tiếp nhận thông tin và tư vấn hiệu quả.

Mối liên quan chặt chẽ giữa kiến thức và thực hành nhấn mạnh vai trò của việc nâng cao nhận thức để thay đổi hành vi phòng bệnh. Trình độ học vấn là yếu tố then chốt, cho thấy cần tập trung truyền thông phù hợp với nhóm bà mẹ có trình độ thấp hơn. Phương tiện truyền thông đại chúng đóng vai trò quan trọng trong việc lan tỏa thông tin, trong khi các kênh truyền thông gián tiếp như tài liệu in ấn chưa phát huy hiệu quả.

Việc không tìm thấy mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học như tuổi, dân tộc, nghề nghiệp, khu vực sống có thể do đặc điểm mẫu nghiên cứu chủ yếu là bà mẹ trẻ, dân tộc Kinh chiếm đa số, và phần lớn làm nghề tự do. Kết quả này cũng phù hợp với một số nghiên cứu trong nước và quốc tế.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố kiến thức và thực hành đạt, bảng phân tích mối liên quan các yếu tố với thực hành, giúp minh họa rõ ràng sự ảnh hưởng của từng biến số.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe: Phát triển các chương trình truyền thông đa phương tiện, tập trung vào nhóm bà mẹ có trình độ học vấn thấp, sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu, hình thức sinh động nhằm nâng cao kiến thức và thực hành phòng bệnh T.C.M. Thời gian thực hiện: 6-12 tháng. Chủ thể: Sở Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh.

  2. Đào tạo cán bộ y tế và cộng tác viên truyền thông: Nâng cao năng lực tư vấn, truyền đạt thông tin phòng bệnh cho bà mẹ tại các cơ sở y tế, đặc biệt tại bệnh viện và trạm y tế xã. Thời gian: 3-6 tháng. Chủ thể: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Trung tâm Y tế dự phòng.

  3. Phát triển và phổ biến tài liệu truyền thông in ấn và điện tử: Cập nhật nội dung phù hợp, tăng cường phát hành tài liệu tại các điểm khám chữa bệnh, trường học, cộng đồng, đồng thời phát triển các ứng dụng di động, website cung cấp thông tin chính xác về T.C.M. Thời gian: 6 tháng. Chủ thể: Bộ Y tế, Sở Y tế.

  4. Tổ chức các chiến dịch vệ sinh môi trường và rửa tay: Khuyến khích bà mẹ và cộng đồng thực hiện vệ sinh đồ chơi, lau sàn nhà, xử lý chất thải đúng cách, phối hợp với các trường học và cộng đồng dân cư. Thời gian: liên tục hàng năm. Chủ thể: UBND các huyện, xã, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên.

  5. Giám sát và đánh giá hiệu quả truyền thông: Thiết lập hệ thống giám sát định kỳ về kiến thức và thực hành phòng bệnh T.C.M của bà mẹ, điều chỉnh chiến lược truyền thông phù hợp. Thời gian: hàng năm. Chủ thể: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ y tế công cộng và nhân viên y tế tuyến cơ sở: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn về kiến thức và thực hành phòng bệnh T.C.M, giúp xây dựng kế hoạch truyền thông và can thiệp phù hợp.

  2. Nhà quản lý y tế và chính sách: Thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến thực hành phòng bệnh giúp hoạch định chính sách, phân bổ nguồn lực hiệu quả trong phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, dịch tễ học: Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu cắt ngang, phân tích mối liên quan giữa kiến thức và thực hành trong lĩnh vực y tế.

  4. Các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng: Cung cấp cơ sở khoa học để thiết kế các chương trình giáo dục sức khỏe, truyền thông phòng bệnh phù hợp với đặc điểm dân cư địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Bệnh Tay-Chân-Miệng lây truyền qua những con đường nào?
    Bệnh lây chủ yếu qua tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết mũi họng, nước bọt, dịch từ các nốt phỏng hoặc tiếp xúc với đồ chơi, vật dụng nhiễm virus. Ví dụ, trẻ chơi chung đồ chơi chưa được vệ sinh có thể bị lây nhiễm.

  2. Tại sao kiến thức của bà mẹ lại ảnh hưởng đến thực hành phòng bệnh?
    Kiến thức giúp bà mẹ nhận thức đúng về bệnh và các biện pháp phòng ngừa, từ đó chủ động thực hiện các hành vi vệ sinh như rửa tay, vệ sinh đồ chơi. Nghiên cứu cho thấy bà mẹ có kiến thức đạt có khả năng thực hành đạt cao gấp 4,7 lần.

  3. Phương tiện truyền thông đại chúng có vai trò gì trong phòng bệnh T.C.M?
    Truyền thông đại chúng như tivi, radio, internet giúp lan tỏa thông tin nhanh chóng, dễ tiếp cận, làm tăng tỉ lệ thực hành phòng bệnh đạt gấp 2,6 lần so với nhóm không nhận thông tin từ nguồn này.

  4. Có vaccine phòng bệnh Tay-Chân-Miệng không?
    Hiện nay chưa có vaccine phòng bệnh Tay-Chân-Miệng, do đó việc nâng cao kiến thức và thực hành phòng bệnh là biện pháp chính để kiểm soát bệnh.

  5. Những biện pháp phòng bệnh nào bà mẹ nên thực hiện cho trẻ?
    Bà mẹ nên rửa tay thường xuyên bằng xà phòng hoặc dung dịch khử khuẩn, vệ sinh đồ chơi, lau sàn nhà, xử lý phân và chất thải hợp vệ sinh, cách ly trẻ mắc bệnh để tránh lây lan.

Kết luận

  • Nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021 cho thấy 79,1% bà mẹ có kiến thức đạt và 72,1% có thực hành đạt về phòng bệnh Tay-Chân-Miệng.
  • Trình độ học vấn và tiếp nhận thông tin từ truyền thông đại chúng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tích cực đến thực hành phòng bệnh.
  • Kiến thức tốt làm tăng khả năng thực hành đúng gấp gần 5 lần, nhấn mạnh vai trò của truyền thông giáo dục sức khỏe.
  • Các biện pháp phòng bệnh như rửa tay, vệ sinh đồ chơi, xử lý chất thải được thực hiện tương đối tốt, góp phần giảm nguy cơ lây lan bệnh.
  • Đề xuất tăng cường truyền thông đa phương tiện, đào tạo cán bộ y tế, phát triển tài liệu truyền thông và tổ chức chiến dịch vệ sinh môi trường nhằm nâng cao hiệu quả phòng bệnh trong tương lai.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan y tế địa phương cần triển khai các giải pháp truyền thông phù hợp, giám sát định kỳ và mở rộng nghiên cứu để nâng cao hiệu quả phòng chống bệnh Tay-Chân-Miệng, bảo vệ sức khỏe trẻ em dưới 5 tuổi.