Tổng quan nghiên cứu
Bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút Dengue gây ra, truyền bệnh chủ yếu qua muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus, trong đó muỗi Ae. aegypti là véc tơ chính. Trên thế giới, mỗi năm có khoảng 390 triệu người mắc SXHD, với sự gia tăng 400% số ca mắc trong 13 năm qua. Tại Việt Nam, SXHD là một trong những bệnh truyền nhiễm có tỷ lệ mắc cao, đứng thứ 5 về tỷ lệ mắc và thứ 3 về tỷ lệ tử vong trong các bệnh truyền nhiễm. Giai đoạn 2017-2020, huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai ghi nhận 2.672 ca mắc SXHD, trong đó thị trấn Đăk Đoa có tỷ lệ mắc cao nhất với 993 ca/100.000 dân năm 2019.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả kiến thức và thực hành phòng bệnh SXHD của người dân từ 18-60 tuổi tại thị trấn Đăk Đoa năm 2022, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành này. Thời gian nghiên cứu từ tháng 12/2021 đến tháng 6/2022, với cỡ mẫu 400 người được chọn ngẫu nhiên hệ thống. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công tác phòng chống SXHD tại địa phương, góp phần giảm thiểu tỷ lệ mắc và nguy cơ bùng phát dịch bệnh.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Khung lý thuyết nghiên cứu dựa trên Quyết định số 3711/QĐ-BYT năm 2014 của Bộ Y tế về hướng dẫn giám sát và phòng chống SXHD, kết hợp với các nghiên cứu trước đây về kiến thức và thực hành phòng bệnh SXHD. Hai nhóm lý thuyết chính được áp dụng gồm:
- Lý thuyết về kiến thức, thái độ và thực hành (KAP): Giải thích mối quan hệ giữa kiến thức, thái độ và hành vi thực hành phòng bệnh của người dân.
- Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe: Bao gồm các yếu tố nhân khẩu học (tuổi, giới, dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, kinh tế hộ gia đình), yếu tố dịch vụ y tế (truyền thông, tập huấn, giám sát, biện pháp diệt muỗi), và yếu tố tăng cường (phối hợp ban ngành, chiến dịch phòng chống, hoạt động cộng tác viên).
Các khái niệm chính trong nghiên cứu gồm: tác nhân gây bệnh, véc tơ truyền bệnh, thời điểm muỗi đốt, đường lây, các biện pháp phòng bệnh, đánh giá kiến thức và thực hành đạt theo tiêu chuẩn ≥70% tổng điểm.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính.
- Nguồn dữ liệu: Thu thập trực tiếp tại thị trấn Đăk Đoa, huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2022.
- Cỡ mẫu: 400 người dân từ 18-60 tuổi, được chọn theo phương pháp mẫu ngẫu nhiên hệ thống từ danh sách hộ gia đình.
- Phương pháp thu thập: Phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi chuẩn, kết hợp quan sát thực hành tại hộ gia đình; phỏng vấn sâu 5 cán bộ y tế và tổ trưởng tổ dân phố; thảo luận nhóm 2 nhóm người dân (kiến thức, thực hành đạt và không đạt).
- Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 20, phân tích tần số, tỷ lệ %, khoảng tin cậy 95%, tỷ số chênh OR, kiểm định Chi bình phương (χ²) và kiểm định Fisher khi cần thiết. Mức ý nghĩa thống kê p < 0,05.
- Timeline nghiên cứu: Chuẩn bị từ tháng 12/2021, thu thập số liệu tháng 3-5/2022, phân tích và báo cáo kết quả tháng 6/2022.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Kiến thức phòng bệnh SXHD: Tỷ lệ người dân có kiến thức đạt là 44,0% (KTC 95%: 39,1 – 48,9%). Các nội dung kiến thức đạt cao gồm biết nguyên nhân gây bệnh (81,5%), nơi sinh sản muỗi (76,5%), nơi trú đậu muỗi (75,3%) và đường lây bệnh (80,8%). Tuy nhiên, kiến thức về tác nhân gây bệnh (33,5%), cách phòng muỗi đẻ trứng (38,8%), thời điểm muỗi đốt (60,0%), ngủ màn ban ngày (32,0%) và các biện pháp phòng muỗi đốt khác (33,8%) còn thấp.
Thực hành phòng bệnh SXHD: Tỷ lệ thực hành đạt chỉ 31,3% (KTC 95%: 26,7 – 35,8%). Nội dung thực hành tốt nhất là vệ sinh nhà ở và ngoại cảnh (71,8%). Các biện pháp khác như ngủ màn ban ngày (14,5%), sử dụng biện pháp phòng muỗi đốt khác (24,3%), đậy kín dụng cụ chứa nước (55,3%), súc rửa dụng cụ chứa nước (60,0%), diệt muỗi (30,0%) và diệt lăng quăng (17,0%) đều thấp.
Yếu tố ảnh hưởng tích cực đến kiến thức và thực hành: Nữ giới, dân tộc Kinh, trình độ học vấn cao, nghề nghiệp lao động trí óc, kinh tế hộ gia đình khá giả, tiếp cận truyền thông, tập huấn cán bộ y tế, hoạt động giám sát, phun hóa chất diệt muỗi, phối hợp các ban ngành, chiến dịch vệ sinh môi trường và hoạt động cộng tác viên đều có ảnh hưởng tích cực.
Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành: Người có kiến thức đạt có khả năng thực hành đạt cao hơn gấp nhiều lần so với người có kiến thức chưa đạt, thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa nhận thức và hành vi phòng bệnh.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy kiến thức và thực hành phòng bệnh SXHD của người dân tại thị trấn Đăk Đoa còn thấp, đặc biệt là các biện pháp phòng tránh muỗi đốt ban ngày và diệt lăng quăng. Điều này phù hợp với các nghiên cứu tại các tỉnh khác như Bình Định, Quảng Ngãi, An Giang, cho thấy sự thiếu đồng đều trong nhận thức và hành vi phòng bệnh. Nguyên nhân có thể do trình độ học vấn thấp, đặc điểm dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao, hạn chế trong tiếp cận thông tin và dịch vụ y tế.
Các hoạt động truyền thông và giám sát của cán bộ y tế, cộng tác viên được xác định là yếu tố then chốt giúp nâng cao kiến thức và thực hành. Việc phối hợp các ban ngành và tổ chức chiến dịch vệ sinh môi trường cũng góp phần giảm nơi sinh sản muỗi, từ đó giảm nguy cơ mắc bệnh. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ kiến thức và thực hành đạt theo từng nội dung, bảng phân tích mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học và kết quả nghiên cứu.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe: Triển khai các chương trình truyền thông đa kênh (truyền hình, cán bộ y tế, chính quyền địa phương) tập trung vào các biện pháp phòng tránh muỗi đốt ban ngày, diệt lăng quăng và vệ sinh môi trường. Mục tiêu nâng tỷ lệ kiến thức đạt lên trên 60% trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế huyện, Trạm Y tế thị trấn.
Đào tạo, tập huấn cán bộ y tế và cộng tác viên: Tổ chức các khóa tập huấn nâng cao năng lực giám sát, hướng dẫn hộ gia đình thực hiện các biện pháp phòng bệnh. Mục tiêu tăng cường hoạt động giám sát tại 100% tổ dân phố trong 6 tháng. Chủ thể thực hiện: Sở Y tế tỉnh, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật.
Phối hợp các ban ngành, đoàn thể địa phương: Tổ chức chiến dịch vệ sinh môi trường định kỳ, diệt muỗi, diệt lăng quăng kết hợp với các hoạt động xã hội hóa phòng chống SXHD. Mục tiêu giảm tỷ lệ mắc SXHD tại thị trấn Đăk Đoa ít nhất 20% trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: UBND thị trấn, các đoàn thể xã hội.
Tăng cường giám sát và hỗ trợ tại hộ gia đình: Hướng dẫn người dân phát hiện và xử lý ổ bọ gậy, lăng quăng, đồng thời duy trì hoạt động cộng tác viên tại các tổ dân phố. Mục tiêu 80% hộ gia đình được giám sát và hỗ trợ trong 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Trạm Y tế thị trấn, cộng tác viên y tế.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ y tế dự phòng và điều tra dịch tễ: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn về kiến thức, thực hành và các yếu tố ảnh hưởng, giúp xây dựng kế hoạch phòng chống SXHD hiệu quả.
Nhà quản lý y tế địa phương: Tham khảo để thiết kế các chương trình truyền thông, tập huấn và chiến dịch vệ sinh môi trường phù hợp với đặc điểm dân cư và điều kiện địa phương.
Các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng: Sử dụng kết quả nghiên cứu để triển khai các hoạt động xã hội hóa, nâng cao nhận thức và hành vi phòng bệnh trong cộng đồng.
Sinh viên, nghiên cứu sinh ngành y tế công cộng: Là tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu, phân tích số liệu và đánh giá tác động các yếu tố xã hội đến sức khỏe cộng đồng.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao kiến thức về phòng bệnh SXHD của người dân còn thấp?
Nguyên nhân chính là do trình độ học vấn hạn chế, đặc điểm dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao, hạn chế trong tiếp cận thông tin và dịch vụ y tế. Ví dụ, chỉ 33,5% người dân biết đúng tác nhân gây bệnh.Các biện pháp phòng bệnh nào người dân thực hiện kém nhất?
Thực hành ngủ màn ban ngày (14,5%) và diệt lăng quăng (17,0%) là những biện pháp có tỷ lệ thực hiện thấp nhất, làm tăng nguy cơ mắc bệnh.Yếu tố nào ảnh hưởng tích cực nhất đến kiến thức và thực hành?
Giới tính nữ, dân tộc Kinh, trình độ học vấn cao, nghề nghiệp lao động trí óc, kinh tế khá giả, tiếp cận truyền thông và hoạt động giám sát của cán bộ y tế là những yếu tố quan trọng.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả truyền thông phòng bệnh?
Sử dụng đa dạng kênh truyền thông như truyền hình, cán bộ y tế, chính quyền địa phương, kết hợp với các chiến dịch vệ sinh môi trường và tập huấn cộng tác viên để tăng cường nhận thức và hành vi.Tại sao cần phối hợp các ban ngành trong phòng chống SXHD?
Phối hợp giúp tổ chức các chiến dịch vệ sinh môi trường, diệt muỗi đồng bộ, tăng cường giám sát và huy động cộng đồng tham gia, từ đó giảm nguy cơ bùng phát dịch bệnh.
Kết luận
- Tỷ lệ kiến thức đạt về phòng bệnh SXHD của người dân thị trấn Đăk Đoa là 44,0%, thực hành đạt chỉ 31,3%, còn thấp so với yêu cầu phòng chống dịch.
- Các yếu tố nhân khẩu học, kinh tế, truyền thông và hoạt động y tế có ảnh hưởng tích cực đến kiến thức và thực hành phòng bệnh.
- Mối liên hệ chặt chẽ giữa kiến thức và thực hành cho thấy cần tập trung nâng cao nhận thức để cải thiện hành vi phòng bệnh.
- Đề xuất tăng cường truyền thông, tập huấn, phối hợp ban ngành và giám sát tại hộ gia đình nhằm nâng cao hiệu quả phòng chống SXHD.
- Tiếp tục nghiên cứu và giám sát định kỳ để đánh giá hiệu quả các biện pháp can thiệp, hướng tới giảm tỷ lệ mắc SXHD tại địa phương trong các năm tiếp theo.
Hành động ngay hôm nay để bảo vệ sức khỏe cộng đồng và ngăn chặn sự lây lan của sốt xuất huyết Dengue tại thị trấn Đăk Đoa!