I. Tổng Quan Chính Sách Quản Lý Lao Động Tại Biên Hòa 55 ký tự
Bài viết này tập trung phân tích và so sánh chính sách quản lý lao động giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân tại thành phố Biên Hòa. Mục tiêu là làm rõ sự khác biệt, ưu nhược điểm và tác động của hình thức sở hữu đến cơ chế quản lý. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam coi doanh nghiệp là bộ phận quan trọng tạo ra GDP. Hoạt động doanh nghiệp phát triển nhanh chóng, góp phần giải phóng sức sản xuất, huy động nội lực, tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu, thu ngân sách, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo. Quản lý lao động hiệu quả là nhân tố hàng đầu để nâng cao hiệu quả kinh doanh, thông qua hệ thống cơ chế và chính sách. Hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý lao động là cốt lõi để phát triển doanh nghiệp và nền kinh tế.
1.1. Vai trò của Quản Lý Lao Động trong Doanh Nghiệp Biên Hòa
Quản lý lao động được coi là yếu tố quan trọng bậc nhất. Điều này đúng với mọi loại hình doanh nghiệp, dù thuộc ngành nghề nào và có mô hình hoạt động ra sao. Quản lý lao động nhằm tạo ra những hiệu quả sử dụng tối ưu, và được coi là nhân tố hàng đầu để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Việc quản lý lao động trong doanh nghiệp luôn được thực hiện thông qua hệ thống các cơ chế và chính sách sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cùng với các cơ chế chính sách khác về sản xuất kinh doanh và quan hệ với đối tác bên ngoài.
1.2. Tính Cấp Thiết của Nghiên Cứu Chính Sách Lao Động Hiện Nay
Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ngày càng được chú trọng. Tuy tất cả các doanh nghiệp đều hướng đến việc hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý lao động, nhưng sự hình thành và vận hành của hệ thống cơ chế chính sách trong mỗi loại hình doanh nghiệp luôn có những đặc điểm riêng biệt. Do đó, cần có một nghiên cứu chi tiết, dựa trên tài liệu và số liệu thực tế, để phân tích sự khác biệt trong chính sách lao động.
II. Thách Thức Trong Quản Lý Lao Động ở Biên Hòa Hiện Nay 59 ký tự
Sự riêng biệt trong cơ chế quản lý lao động xuất phát từ nhiều nguyên nhân tác động, tùy vào điều kiện kinh doanh riêng của mỗi doanh nghiệp như hình thức sở hữu, kinh nghiệm quản lý, lịch sử hình thành, trình độ công nghệ kỹ thuật… Nhóm nghiên cứu xác định trong những nhân tố tác động đến sự khác biệt giữa các hệ thống cơ chế chính sách quản lý lao động trong doanh nghiệp thì hình thức sở hữu là nhân tố tác động trực tiếp và quan trọng nhất. Cơ chế chính sách quản lý lao động tại một doanh nghiệp có hiệu quả hay không trước hết phải phù hợp với hình thức sở hữu của doanh nghiệp.
2.1. Ảnh Hưởng của Hình Thức Sở Hữu Đến Chính Sách Lao Động
Để xây dựng cơ chế chính sách quản lý lao động có hiệu quả phải xuất phát từ đặc điểm về hình thức sở hữu của từng loại hình doanh nghiệp trên cơ sở nhận thức đúng đắn sự tác động của hình thức sở hữu đến cơ chế chính sách quản lý lao động. Để thực hiện được việc nghiên cứu cơ chế chính sách quản lý lao động dưới tác động của hình thức sở hữu, thao tác so sánh giữa các loại hình doanh nghiệp với nhau về mặt lý luận và trong thực tiễn là cần thiết để có được cơ sở khoa học khách quan, toàn diện.
2.2. Hạn Chế trong Nghiên Cứu Hiện Tại về Quản Lý Lao Động
Cho đến nay, đã có nhiều cuộc nghiên cứu về cơ chế chính sách quản lý lao động trong doanh nghiệp được tiến hành với nhiều phạm vi, quy mô và tính chất khác nhau. Tuy nhiên việc nghiên cứu mối quan hệ của cơ chế chính sách quản lý lao động và hình thức sở hữu thì vẫn còn hạn chế về cả quy mô lẫn số lượng các công trình nghiên cứu. Đối với những công trình đề cập đến vấn đề này cũng chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu độc lập tại một loại hình doanh nghiệp nhất định.
III. So Sánh Chế Độ Đãi Ngộ DN Nhà Nước vs Tư Nhân tại BH 60 ký tự
Hiện nay ở nước ta có 07 loại hình doanh nghiệp tồn tại. Tuy nhiên, khi xét về hình thức sở hữu thì quan trọng nhất có thể kể đến 02 hình thức sở hữu cơ bản là sở hữu nhà nước và sở hữu tư nhân. 02 hình thức sở hữu này được cụ thể hóa trên thực tế là doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân. Trong thời gian qua những hiện tượng biến động lao động tại 02 loại hình doanh nghiệp này như chảy máu chất xám, hiệu suất lao động kém ở doanh nghiệp nhà nước, hoặc hiện tượng đình công, tranh chấp lao động và quan hệ chủ - thợ căng thẳng tại doanh nghiệp tư nhân, … cũng được Đảng, nhà nước và xã hội quan tâm vì sự tác động không nhỏ đến đời sống kinh tế xã hội.
3.1. Biến Động Lao Động ở Doanh Nghiệp Nhà Nước và Tư Nhân
Ẩn đằng sau những hiện tượng đó chính là sự bất ổn về cơ chế chính sách quản lý lao động tại một bộ phận thuộc 02 loại hình doanh nghiệp nêu trên trong việc xử lý chưa hợp lý mối quan hệ giữa cơ chế chính sách quản lý lao động với hình thức sở hữu. Về mặt lý luận cũng như trong thực tiễn hình thức sở hữu đã tác động như thế nào đến cơ chế chính sách quản lý lao động trong doanh nghiệp?
3.2. Các Câu Hỏi Nghiên Cứu Quan Trọng về Quản Lý Lao Động
Để có thể tác động đến cơ chế chính sách quản lý lao động trong doanh nghiệp, hình thức sở hữu phải thông qua những phương thức và công cụ gì? Đánh giá những ưu khuyết điểm của mỗi cơ chế chính sách quản lý lao động tương thích với từng hình thức sở hữu là như thế nào? Những giải pháp nào giúp vận hành một cách có hiệu quả cơ chế chính sách quản lý lao động trong doanh nghiệp để có được sự phù hợp với hình thức sở hữu ?
IV. Quyền Lợi NLĐ DN Nhà Nước và Tư Nhân tại Biên Hòa 59 ký tự
Luận án Phó tiến sĩ Khoa học Kinh tế “Hoàn thiện quan hệ lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam” do Phó Giáo sư – Phó Tiến sĩ Phạm Đức Thành thực hiện ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Hà Nội, Hà Tây, Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1997 khái quát về chủ thể, nội dung của các loại hình lao động, tức là các hình thức quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động qua từng thời kỳ phát triển của xã hội. Luận án khái quát các loại hình quan hệ lao động và nêu lên sự chuyển biến của nó trong các hình thái kinh tế xã hội khác nhau.
4.1. Quan Hệ Lao Động và Sự Chuyển Biến Theo Thời Gian
Xét đến cùng, sự chuyển đổi quan hệ lao động cho phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội đều bắt nguồn từ sự chuyển biến quan điểm của người sử dụng lao động, tức là người chủ sở hữu. Kết quả nghiên cứu có được từ sự kết hợp công phu của đa phương pháp từ nghiên cứu tài liệu cho đến nghiên cứu thực địa, từ tổng hợp tiến trình lịch sử đến khảo sát thực trạng mang tính thời điểm.
4.2. Hạn Chế trong Nghiên Cứu Về Quan Hệ Lao Động Trước Đây
Tác phẩm khái quát được tiến trình hình thành và chuyển biến của các loại quan hệ lao động trong xã hội nhưng đáng tiếc vẫn chưa thực hiện thao tác đào sâu bản chất nguồn gốc của sự chuyển đổi là do hình thức sở hữu quy định. Bên cạnh đó, trong quá trình khái quát các giai đoạn chuyển đổi mối quan hệ lao động, tác giả chưa lý giải vai trò tác động khách quan của điều kiện lịch sử xã hội cụ thể.
V. Kỷ Luật Lao Động DN Nhà Nước vs Tư Nhân ở Biên Hòa 60 ký tự
Đề tài “Các quan hệ xã hội trong xí nghiệp của công nhân công nghiệp” do Viện Xã hội học thực hiện ở một số doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh đóng trên địa bàn Hà Nội vào năm 1995 tiến hành nhận diện thực trạng các mối quan hệ của công nhân công nghiệp trong xí nghiệp. Trong đó tổng hòa các mối quan hệ xã hội đó, mối quan hệ giữa công nhân và cán bộ lãnh đạo với tư cách là người thực thi ý chí kinh doanh của chủ sở hữu được nhận định là mối quan hệ ít bình đẳng. Nhóm nghiên cứu cũng tiến hành đo lường mức độ hài lòng và đánh giá của công nhân đối với công việc đang làm, đối với các mối quan hệ trong xí nghiệp, cách thức phân phối phúc lợi, điều kiện lao động nhằm lượng giá mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự hứng thú nghề nghiệp.
5.1. Quan Hệ Giữa Công Nhân và Cán Bộ Lãnh Đạo Trong Xí Nghiệp
Người lãnh đạo đưa ra các yêu cầu, nhiệm vụ đòi hỏi người công nhân thực thi trong khi công nhân chỉ được quyền yêu cầu người lãnh đạo tạo ra điều kiện cần thiết để họ hoàn thành công việc được giao. Tuy nhiên không phải lúc nào các điều kiện cần thiết để thực thi nhiệm vụ cũng được bảo đảm. Có lúc người công nhân thực thi nhiệm vụ của mình mà không biết họ được gì. Điều này có thể là mầm mống gây nên xung đột. Điều này gián tiếp ảnh hưởng đến trạng thái ổn định lao động, động lực sáng tạo và năng suất lao động của người công nhân.
5.2. Đánh Giá của Công Nhân về Công Việc và Môi Trường Làm Việc
Tác phẩm cho chúng ta cái nhìn toàn diện về thực trạng mối quan hệ của công nhân với xí nghiệp nói chung (thông qua các điều kiện vật chất và tinh thần mà xí nghiệp thiết lập cho công nhân) và các mối quan hệ xã hội của công nhân trong xí nghiệp. Trên cơ sở đó, nhóm nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện mối quan hệ lao động mang tính thực thi cao. Nhóm tác giả chưa có định hướng lý giải nguyên nhân sâu xa, căn bản của thực trạng này dưới góc độ mối quan hệ sở hữu và quan điểm sử dụng lao động của các loại hình doanh nghiệp.
VI. Tương Lai Chính Sách Lao Động tại Biên Hòa Góc Nhìn SEO 60 ký tự
Nghiên cứu “Xu hướng phát triển quan hệ lao động trong doanh nghiệp ở Việt Nam” do Thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Nhàn thực hiện mô tả bức tranh toàn cảnh về mối quan hệ lao động trong các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam dưới tác động của nền kinh tế thị trường và đưa ra nhận định quan hệ lao động khu vực kinh tế ngoài nhà nước sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ và chiếm tỷ trọng yếu. Đây là đề tài mang tính thực tiễn rất cao, là một tham khảo bổ ích giúp nhà quản lý hoạch định chính sách. Cần đi sâu giải thích điều kiện khách quan quy định nên thực trạng này là hình thức sở hữu.
6.1. Xu Hướng Phát Triển Quan Hệ Lao Động ở Việt Nam
Chủ trương cải cách doanh nghiệp nhà nước dẫn đến số lao động làm việc trong khu vực kinh tế nhà nước chiếm tỷ trọng nhỏ so với lao động toàn xã hội. Ngược lại số lao động làm việc trong khu vực ngoài nhà nước tăng nhanh và chiếm tỷ lệ cao. Cần xây dựng nên các giải pháp mang tính vĩ mô để ngày càng hoàn thiện mối quan hệ lao động và phần nào đó nỗ lực kéo lại cán cân cân bằng về lực lượng lao động giữa hai khu vực kinh tế.
6.2. Vai Trò của Nghiên Cứu Trong Hoạch Định Chính Sách Quản Lý
Nghiên cứu “Quan hệ lao động trong thời đại công nghiệp hóa – hiện đại hóa và nền kinh tế thị trường” do Tiến sĩ Lưu Bình Nhưỡng thực hiện mô tả mối quy trình, động cơ, mục tiêu “mua bán sức lao động” giữa chủ sở hữu và người lao động và quan niệm về người lao động ở Việt Nam qua các thời kỳ, sau đó đưa ra giải pháp ở tầm vĩ mô. Cần tìm đến nguyên nhân sâu xa chi phối mối quan hệ lao động và làm cho nó trở nên khác biệt nhau trong môi trường doanh nghiệp nhà nước và tư nhân đó là hình thức sở hữu.