Tổng quan nghiên cứu

Hoạt động huy động tiền gửi tại các ngân hàng thương mại đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động tín dụng và phát triển kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, dư nợ tín dụng năm 2022 tăng khoảng 14,5% so với cuối năm 2021, tuy nhiên, lượng tiền gửi vào hệ thống ngân hàng chỉ tăng khoảng 5,99%, mức tăng thấp nhất trong thập kỷ qua. Tình trạng này đặt ra thách thức lớn cho các ngân hàng thương mại trong việc duy trì và mở rộng nguồn vốn huy động, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và biến động kinh tế toàn cầu.

Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hà Nội, Phòng giao dịch Ba Đình trong giai đoạn 2021-2023. Mục tiêu chính là phân tích thực trạng, đánh giá hiệu quả và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tại chi nhánh này. Phạm vi nghiên cứu bao gồm số liệu kinh doanh, khảo sát khách hàng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại địa bàn Hà Nội.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện chính sách huy động vốn, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững của VPBank PGD Ba Đình. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng có thể áp dụng tham khảo cho các ngân hàng thương mại khác trong việc tối ưu hóa hoạt động huy động tiền gửi, đảm bảo nguồn vốn ổn định phục vụ phát triển kinh tế địa phương và quốc gia.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về ngân hàng thương mại và hoạt động huy động vốn tiền gửi. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết ngân hàng thương mại: Theo Luật các tổ chức tín dụng (2024), ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động ngân hàng nhằm mục tiêu lợi nhuận, trong đó huy động tiền gửi là hoạt động cốt lõi. Lý thuyết này làm rõ vai trò của ngân hàng trong việc trung gian tài chính, điều tiết kinh tế vĩ mô và cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng.

  2. Lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi: Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng các yếu tố như lãi suất huy động, uy tín ngân hàng, chính sách khách hàng, thủ tục giao dịch, cơ sở vật chất, tâm lý khách hàng, sản phẩm dịch vụ và đội ngũ nhân viên ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả huy động vốn. Lý thuyết này giúp xác định các biến số nghiên cứu và xây dựng bảng hỏi khảo sát khách hàng.

Các khái niệm chính bao gồm: tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn, chi phí huy động vốn, thị phần huy động tiền gửi, thu nhập từ huy động vốn, và các chính sách sản phẩm, lãi suất, chăm sóc khách hàng.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo kinh doanh của VPBank PGD Ba Đình giai đoạn 2021-2023, các văn bản pháp luật, giáo trình và các công trình nghiên cứu liên quan. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát 200 khách hàng cá nhân gửi tiền tại chi nhánh, sử dụng mẫu khảo sát theo công thức Slovin với sai số 7%, đảm bảo tính đại diện.

Phương pháp phân tích bao gồm:

  • Phân tích thống kê mô tả: Mô tả quy mô, cơ cấu, tốc độ tăng trưởng tiền gửi, lãi suất và chi phí huy động.
  • Phân tích so sánh: So sánh các chỉ tiêu huy động vốn qua các năm và với các ngân hàng khác trên địa bàn.
  • Phân tích nhân tố ảnh hưởng: Sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định gửi tiền của khách hàng.
  • Phương pháp khảo sát: Thu thập ý kiến khách hàng về các yếu tố như lãi suất, uy tín, chính sách khách hàng, thủ tục giao dịch, cơ sở vật chất, sản phẩm và đội ngũ nhân viên.

Thời gian nghiên cứu kéo dài từ tháng 4 đến tháng 5 năm 2024, đảm bảo thu thập dữ liệu kịp thời và phản ánh chính xác thực trạng hoạt động huy động tiền gửi tại VPBank PGD Ba Đình.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động tiền gửi: Tổng vốn huy động của VPBank PGD Ba Đình tăng từ 1.386 tỷ đồng năm 2021 lên 1.548 tỷ đồng năm 2023, tương đương tốc độ tăng trưởng 7,35% năm 2023. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng này còn thấp so với kỳ vọng và có xu hướng chậm lại qua các năm.

  2. Cơ cấu huy động tiền gửi: Tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động, đạt trên 70% trong giai đoạn nghiên cứu. Tỷ trọng này giảm nhẹ từ 73,99% năm 2022 xuống 71,64% năm 2023 do tổng vốn huy động tăng nhanh hơn vốn tiền gửi.

  3. Lãi suất và chi phí huy động: Lãi suất huy động tại VPBank PGD Ba Đình có sự linh hoạt và cạnh tranh, với các sản phẩm như Tiết kiệm Thịnh Vượng Linh hoạt cho phép khách hàng gửi tiền từ 7 ngày đến 3 năm, kèm theo các ưu đãi lãi suất cộng thêm từ 0,03% đến 0,3% tùy phân khúc khách hàng. Chi phí huy động vốn có xu hướng giảm nhờ chính sách điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng Nhà nước.

  4. Đánh giá khách hàng về các yếu tố ảnh hưởng: Khảo sát 200 khách hàng cho thấy uy tín ngân hàng và chính sách khách hàng được đánh giá cao nhất với điểm trung bình trên 4,0 (hài lòng), trong khi thủ tục và thời gian giao dịch, cơ sở vật chất và đội ngũ nhân viên nhận được điểm trung bình từ 3,5 đến 3,8, cho thấy còn nhiều tiềm năng cải thiện.

Thảo luận kết quả

Tốc độ tăng trưởng vốn huy động thấp hơn so với dư nợ tín dụng phản ánh thách thức trong việc thu hút nguồn vốn ổn định, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế còn chịu ảnh hưởng của đại dịch và biến động toàn cầu. Việc giảm tỷ trọng tiền gửi dân cư trong tổng vốn huy động cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu vốn, có thể do khách hàng doanh nghiệp tăng cường gửi tiền hoặc các hình thức huy động khác.

Lãi suất linh hoạt và đa dạng sản phẩm là điểm mạnh giúp VPBank PGD Ba Đình duy trì sức cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, chi phí huy động vốn vẫn còn cao do áp lực cạnh tranh và hiện tượng vượt trần lãi suất tại một số kỳ hạn ngắn hạn. Điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận và khả năng mở rộng tín dụng của chi nhánh.

Đánh giá của khách hàng cho thấy uy tín và chính sách khách hàng là nhân tố quyết định trong việc lựa chọn gửi tiền, phù hợp với các nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, thủ tục giao dịch và cơ sở vật chất cần được cải thiện để nâng cao trải nghiệm khách hàng, từ đó tăng khả năng giữ chân và thu hút khách hàng mới.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng vốn huy động, cơ cấu tiền gửi theo loại khách hàng, bảng so sánh lãi suất và chi phí huy động qua các năm, cũng như biểu đồ đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về các yếu tố ảnh hưởng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi: Phát triển thêm các sản phẩm linh hoạt, phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, như tiết kiệm linh hoạt, tiết kiệm tích lũy, và các sản phẩm kết hợp dịch vụ tiện ích. Mục tiêu tăng tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn dài hạn lên ít nhất 30% trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý sản phẩm VPBank PGD Ba Đình phối hợp với Hội sở.

  2. Nâng cao chất lượng dịch vụ và trải nghiệm khách hàng: Rút ngắn thủ tục giao dịch, cải thiện cơ sở vật chất tại phòng giao dịch, đào tạo nâng cao kỹ năng nhân viên về tư vấn và chăm sóc khách hàng. Mục tiêu đạt điểm hài lòng khách hàng trên 4,2 trong khảo sát định kỳ hàng năm. Chủ thể thực hiện: Phòng dịch vụ khách hàng và nhân sự.

  3. Tăng cường hoạt động marketing và truyền thông: Đẩy mạnh các chương trình khuyến mãi, quảng bá sản phẩm qua kênh online và offline, tập trung vào phân khúc khách hàng tiềm năng tại địa bàn Hà Nội. Mục tiêu tăng số lượng khách hàng mới gửi tiền lên 15% mỗi năm. Chủ thể thực hiện: Phòng marketing và truyền thông.

  4. Ứng dụng công nghệ và phân tích dữ liệu lớn: Sử dụng công nghệ để phân tích hành vi khách hàng, dự báo nhu cầu và tối ưu hóa chính sách lãi suất, sản phẩm. Mục tiêu nâng cao hiệu quả huy động vốn và giảm chi phí vận hành trong vòng 3 năm. Chủ thể thực hiện: Ban công nghệ thông tin phối hợp với Hội sở.

  5. Tăng cường phối hợp với Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản lý: Tham gia các chương trình hỗ trợ, cập nhật chính sách tiền tệ kịp thời để điều chỉnh chiến lược huy động vốn phù hợp với diễn biến thị trường. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo chi nhánh và Hội sở.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Ban lãnh đạo và quản lý VPBank PGD Ba Đình: Sử dụng kết quả nghiên cứu để điều chỉnh chiến lược kinh doanh, nâng cao hiệu quả huy động vốn và cải thiện dịch vụ khách hàng.

  2. Các chi nhánh ngân hàng thương mại khác: Tham khảo các giải pháp và phương pháp phân tích để áp dụng vào thực tiễn, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh và biến động kinh tế hiện nay.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Tài chính – Ngân hàng: Tài liệu tham khảo hữu ích về cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và thực trạng hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại Việt Nam.

  4. Cơ quan quản lý nhà nước và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Tham khảo để đánh giá hiệu quả chính sách tiền tệ, điều chỉnh các quy định nhằm hỗ trợ hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại.

Câu hỏi thường gặp

  1. Huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại là gì?
    Huy động tiền gửi là hoạt động nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn từ cá nhân, tổ chức nhằm tạo nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ tài chính. Đây là nguồn vốn chủ yếu và ổn định nhất của ngân hàng thương mại.

  2. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiền gửi?
    Các yếu tố chính gồm lãi suất huy động, uy tín ngân hàng, chính sách khách hàng, thủ tục và thời gian giao dịch, cơ sở vật chất, sản phẩm dịch vụ và đội ngũ nhân viên. Ví dụ, lãi suất cạnh tranh và dịch vụ khách hàng tốt giúp thu hút và giữ chân khách hàng gửi tiền.

  3. Tình hình huy động tiền gửi tại VPBank PGD Ba Đình trong giai đoạn 2021-2023 ra sao?
    Vốn huy động tăng từ 1.386 tỷ đồng năm 2021 lên 1.548 tỷ đồng năm 2023, tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 5-7% mỗi năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng còn thấp và chưa đạt kế hoạch đề ra, với tỷ trọng tiền gửi dân cư chiếm trên 70% tổng vốn huy động.

  4. Nguyên nhân chính gây hạn chế trong huy động tiền gửi tại VPBank PGD Ba Đình?
    Nguyên nhân gồm ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, biến động kinh tế toàn cầu, cạnh tranh gay gắt trên thị trường, chi phí huy động vốn cao và một số hạn chế về thủ tục giao dịch, cơ sở vật chất và trải nghiệm khách hàng.

  5. Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi?
    Đề xuất bao gồm đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi, nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường marketing, ứng dụng công nghệ phân tích dữ liệu lớn và phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước để điều chỉnh chính sách phù hợp.

Kết luận

  • Hoạt động huy động tiền gửi tại VPBank PGD Ba Đình giai đoạn 2021-2023 có sự tăng trưởng nhưng còn chậm và chưa đạt kế hoạch đề ra.
  • Tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động, tuy nhiên tỷ trọng này có xu hướng giảm nhẹ do sự chuyển dịch cơ cấu vốn.
  • Lãi suất linh hoạt và đa dạng sản phẩm là điểm mạnh, nhưng chi phí huy động vốn còn cao và thủ tục giao dịch cần cải thiện.
  • Khách hàng đánh giá cao uy tín ngân hàng và chính sách khách hàng, đồng thời mong muốn cải thiện về thủ tục và cơ sở vật chất.
  • Các giải pháp đề xuất tập trung vào đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường marketing, ứng dụng công nghệ và phối hợp chính sách nhằm nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi trong thời gian tới.

Luận văn khuyến nghị VPBank PGD Ba Đình triển khai các giải pháp trong vòng 1-3 năm tới để tăng trưởng bền vững. Các nhà quản lý ngân hàng và nhà nghiên cứu được mời gọi áp dụng và phát triển thêm các nghiên cứu liên quan nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại tại Việt Nam.