Tổng quan nghiên cứu
Thuế đóng vai trò xương sống trong nền tài chính công của mỗi quốc gia, là nguồn thu chủ yếu để duy trì hoạt động của nhà nước và thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội. Tại Việt Nam, từ năm 1986, hệ thống thuế đã trải qua nhiều cải cách nhằm đa dạng hóa sắc thuế và tiệm cận với thông lệ quốc tế. Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng, các hiệp định thương mại tự do (FTA) đã làm giảm thuế suất xuất nhập khẩu, dẫn đến sự giảm sút nguồn thu từ hoạt động này. Do đó, việc tăng cường thu thuế nội địa, đặc biệt qua công tác kê khai thuế điện tử (KKTĐT), trở thành yêu cầu cấp thiết để đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN).
Công tác quản lý kê khai thuế điện tử là bước đầu tiên trong chu trình quản lý thuế, góp phần đảm bảo nguyên tắc thu đúng, thu đủ. Từ năm 2009, hệ thống kê khai thuế điện tử được triển khai rộng rãi tại Việt Nam, với tỷ lệ doanh nghiệp (DN) thực hiện KKTĐT đạt gần 100% trong giai đoạn 2016-2019. Công ty Cổ phần Tập đoàn Kế toán Hà Nội, với gần 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực dịch vụ kế toán thuế, là đơn vị điển hình trong việc áp dụng và quản lý công tác KKTĐT. Tuy nhiên, trong môi trường chính sách thuế thay đổi liên tục, công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong quản lý kê khai thuế điện tử.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa lý luận về thuế và KKTĐT, phân tích thực trạng công tác quản lý kê khai thuế điện tử tại Công ty CP Tập đoàn Kế toán Hà Nội trong giai đoạn 2016-2019, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý. Nghiên cứu có phạm vi tập trung vào hoạt động quản lý kê khai thuế điện tử tại công ty, dựa trên số liệu thực tế và các văn bản pháp luật liên quan, góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý thuế trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế hiện đại, tập trung vào các khái niệm chính sau:
- Khái niệm thuế: Thuế là khoản đóng góp bắt buộc bằng tiền của cá nhân, tổ chức cho nhà nước nhằm đảm bảo nguồn thu cho các hoạt động kinh tế - xã hội, có tính chất bắt buộc và không hoàn trả trực tiếp.
- Vai trò của thuế: Thuế không chỉ là nguồn thu NSNN mà còn là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô, tái phân phối thu nhập và kiểm soát hoạt động kinh doanh.
- Kê khai thuế điện tử (KKTĐT): Là hình thức kê khai thuế qua mạng internet, sử dụng chữ ký số và các phần mềm hỗ trợ, giúp giảm thời gian, chi phí và tăng tính chính xác trong kê khai.
- Quản lý kê khai thuế điện tử: Bao gồm các hoạt động giám sát, kiểm tra, hỗ trợ người nộp thuế (NNT) trong việc thực hiện kê khai thuế điện tử, đảm bảo nguyên tắc thu đúng, thu đủ.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý KKTĐT: Bao gồm nhân tố chủ quan như trình độ cán bộ thuế, cơ sở hạ tầng CNTT, phần mềm ứng dụng; và nhân tố khách quan như tính ổn định của chính sách thuế, tốc độ phát triển CNTT toàn cầu.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Tổng hợp, phân tích các tài liệu, số liệu từ Tổng cục Thuế, Tổng cục Thống kê, các văn bản pháp luật liên quan đến thuế và kê khai thuế điện tử, cùng các báo cáo chuyên ngành.
- Phương pháp khảo sát thực tế: Tiến hành khảo sát 20/50 nhân viên phòng dịch vụ kế toán của Công ty CP Tập đoàn Kế toán Hà Nội, thu thập ý kiến về thực trạng công tác quản lý kê khai thuế điện tử.
- Phương pháp phân tích thống kê: Sử dụng số liệu về tỷ lệ DN thực hiện KKTĐT, số lượng hồ sơ kê khai, tỷ lệ nộp hồ sơ đúng hạn để đánh giá hiệu quả công tác quản lý.
- Phương pháp so sánh: Đối chiếu thực trạng tại công ty với các mô hình quản lý thuế điện tử ở một số quốc gia như Malaysia, Thái Lan, Hàn Quốc để rút ra bài học kinh nghiệm.
- Phương pháp tổng hợp và biện chứng: Kết hợp các kết quả phân tích để đề xuất giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của công ty và ngành thuế Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2016-2019, phạm vi nghiên cứu giới hạn trong hoạt động quản lý kê khai thuế điện tử tại Công ty CP Tập đoàn Kế toán Hà Nội, dựa trên số liệu thực tế và các văn bản pháp luật hiện hành.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế điện tử tại công ty đạt gần 100%
Kết quả khảo sát cho thấy 19/20 nhân viên đánh giá 100% khách hàng của công ty thực hiện KKTĐT, tương đương với tỷ lệ DN thực hiện KKTĐT trên toàn quốc năm 2019 (99%). Điều này phản ánh sự phổ biến và hiệu quả của dịch vụ hỗ trợ kê khai thuế điện tử tại công ty.Tỷ lệ hồ sơ kê khai thuế điện tử tăng mạnh trong giai đoạn 2016-2019
Số lượng hồ sơ kê khai điện tử tăng từ khoảng 7,5 triệu hồ sơ năm 2016 lên gần 11,83 triệu hồ sơ năm 2019, tương ứng mức tăng 57,7% trong 4 năm. Tỷ lệ tờ khai thuế GTGT, TNDN và TNCN nộp điện tử lần lượt đạt 98,48%, 95,33% và 98,78%, cho thấy sự áp dụng rộng rãi của hình thức kê khai điện tử.Tỷ lệ nộp hồ sơ kê khai thuế đúng hạn còn thấp hơn so với tỷ lệ nộp điện tử
Tỷ lệ tờ khai thuế GTGT và TNDN nộp đúng hạn chỉ đạt 79,51% và 82,62%, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nộp điện tử. Điều này cho thấy vẫn còn tồn tại tình trạng chậm nộp hồ sơ, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế.Chi phí tuân thủ thuế tăng, nhưng thủ tục kê khai thuế được đánh giá dễ dàng hơn
Theo khảo sát của VCCI, tỷ lệ DN dễ dàng thực hiện khai thuế tăng từ 90% năm 2016 lên 92% năm 2019, trong khi chi phí cho bộ phận kê khai, quyết toán thuế tăng từ 19% lên 33%. Điều này phản ánh sự cải thiện về thủ tục nhưng chi phí tuân thủ vẫn là thách thức.
Thảo luận kết quả
Việc áp dụng KKTĐT tại Công ty CP Tập đoàn Kế toán Hà Nội đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác kê khai thuế, giảm thiểu thời gian và chi phí cho DN cũng như cơ quan thuế. Số liệu tăng trưởng hồ sơ kê khai điện tử và tỷ lệ DN thực hiện gần như tuyệt đối cho thấy sự thành công trong việc triển khai dịch vụ này. Tuy nhiên, tỷ lệ nộp hồ sơ đúng hạn chưa đạt mức tối ưu, có thể do sự thay đổi liên tục của chính sách thuế, hạn chế về trình độ nhân viên kế toán và sự phức tạp của một số biểu mẫu kê khai.
So sánh với các quốc gia như Malaysia, Thái Lan và Hàn Quốc, Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong việc ứng dụng CNTT vào quản lý thuế. Tuy nhiên, các nước này đã chú trọng hơn vào việc nâng cao chất lượng phần mềm, bảo mật thông tin và xây dựng hệ thống hỗ trợ người nộp thuế toàn diện. Ví dụ, Malaysia giảm được 2,14 USD chi phí cho mỗi DN thực hiện KKTĐT, Thái Lan xây dựng cơ sở dữ liệu thống nhất và Hàn Quốc phát triển hệ thống thuế tại nhà với tỷ lệ thanh toán điện tử gần 80%.
Ngoài ra, công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế tại công ty và ngành thuế Việt Nam đã có nhiều cải thiện, với tỷ lệ trả lời văn bản yêu cầu giải đáp đạt gần 100%. Tuy nhiên, phương thức tuyên truyền còn mang tính hình thức, chưa thu hút được đông đảo DN tham gia tập huấn, dẫn đến một số DN nhỏ và siêu nhỏ chưa tiếp cận hiệu quả với KKTĐT.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số lượng hồ sơ kê khai điện tử, bảng so sánh tỷ lệ nộp hồ sơ đúng hạn và biểu đồ đánh giá mức độ dễ dàng trong kê khai thuế qua các năm để minh họa rõ nét hơn về hiệu quả và hạn chế hiện tại.
Đề xuất và khuyến nghị
Nâng cao chất lượng và tính ổn định của phần mềm hỗ trợ kê khai thuế điện tử
Cần tiếp tục đầu tư phát triển, nâng cấp các ứng dụng HTKK, iHTKK và iTaxviewer nhằm đảm bảo tính chính xác, linh hoạt và thân thiện với người dùng. Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể thực hiện: Tổng cục Thuế phối hợp với các nhà phát triển phần mềm.Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ thuế và nhân viên kế toán tại DN
Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về CNTT và chính sách thuế cho cán bộ thuế và nhân viên kế toán, đặc biệt tại các DN vừa và nhỏ. Thời gian thực hiện: liên tục hàng năm. Chủ thể thực hiện: Công ty CP Tập đoàn Kế toán Hà Nội phối hợp với cơ quan thuế địa phương.Cải tiến công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế theo hướng đa dạng và thực chất
Áp dụng các hình thức tuyên truyền sáng tạo, sử dụng mạng xã hội, hội thảo trực tuyến, video hướng dẫn để thu hút DN tham gia. Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn trực tiếp cho DN. Thời gian thực hiện: 6-12 tháng. Chủ thể thực hiện: Vụ Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT, Cục Thuế các tỉnh.Xây dựng hệ thống giám sát và cảnh báo tự động về việc nộp hồ sơ kê khai thuế đúng hạn
Phát triển công cụ giám sát tự động để cảnh báo kịp thời các DN có nguy cơ chậm nộp hồ sơ, từ đó đôn đốc và hỗ trợ xử lý nhanh chóng. Thời gian thực hiện: 1 năm. Chủ thể thực hiện: Cục Công nghệ Thông tin Tổng cục Thuế.Khuyến khích phát triển dịch vụ trung gian hỗ trợ kê khai thuế điện tử
Tăng cường hợp tác với các tổ chức cung cấp dịch vụ trung gian để giảm tải cho cơ quan thuế và hỗ trợ DN trong việc kê khai, nộp thuế điện tử. Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể thực hiện: Tổng cục Thuế và các tổ chức trung gian.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý thuế và nhân viên cơ quan thuế
Giúp nâng cao hiểu biết về quản lý kê khai thuế điện tử, cải thiện quy trình nghiệp vụ và áp dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý thuế.Doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hỗ trợ nhận thức về lợi ích và quy trình thực hiện kê khai thuế điện tử, từ đó nâng cao khả năng tuân thủ pháp luật thuế và giảm thiểu rủi ro vi phạm.Các tổ chức cung cấp dịch vụ kế toán, thuế
Cung cấp cơ sở để hoàn thiện dịch vụ hỗ trợ kê khai thuế điện tử, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và đáp ứng yêu cầu quản lý thuế hiện đại.Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành tài chính - kế toán
Là tài liệu tham khảo quý giá về lý luận và thực tiễn quản lý kê khai thuế điện tử tại Việt Nam, đồng thời cung cấp các bài học kinh nghiệm quốc tế để phát triển nghiên cứu sâu hơn.
Câu hỏi thường gặp
Kê khai thuế điện tử là gì và có lợi ích gì so với kê khai truyền thống?
Kê khai thuế điện tử là hình thức nộp hồ sơ thuế qua mạng internet sử dụng chữ ký số và phần mềm hỗ trợ. Lợi ích gồm tiết kiệm thời gian, chi phí, giảm sai sót, tăng tính bảo mật và thuận tiện cho cả người nộp thuế và cơ quan thuế.Tại sao tỷ lệ nộp hồ sơ kê khai thuế đúng hạn chưa cao mặc dù tỷ lệ kê khai điện tử gần 100%?
Nguyên nhân gồm sự thay đổi liên tục của chính sách thuế, hạn chế về trình độ nhân viên kế toán, và một số DN nhỏ chưa nắm rõ quy trình hoặc gặp khó khăn kỹ thuật khi thực hiện kê khai.Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý kê khai thuế điện tử?
Bao gồm trình độ chuyên môn và kỹ năng CNTT của cán bộ thuế, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chất lượng phần mềm, tính ổn định của chính sách thuế và tốc độ phát triển CNTT toàn cầu.Công ty CP Tập đoàn Kế toán Hà Nội đã áp dụng những giải pháp gì để hỗ trợ khách hàng trong kê khai thuế điện tử?
Công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ đăng ký KKTĐT, tư vấn, giải đáp vướng mắc, đào tạo nhân viên kế toán và sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai như HTKK, iHTKK.Bài học kinh nghiệm quốc tế nào có thể áp dụng cho Việt Nam trong quản lý kê khai thuế điện tử?
Các quốc gia như Malaysia, Thái Lan và Hàn Quốc đã thành công nhờ nâng cao chất lượng phần mềm, bảo mật thông tin, xây dựng hệ thống hỗ trợ người nộp thuế toàn diện và phát triển dịch vụ thanh toán điện tử tiện lợi.
Kết luận
- Thuế là công cụ quan trọng đảm bảo nguồn thu NSNN và điều tiết kinh tế xã hội, trong đó kê khai thuế điện tử là bước tiến hiện đại hóa công tác quản lý thuế tại Việt Nam.
- Công ty CP Tập đoàn Kế toán Hà Nội đã triển khai hiệu quả công tác quản lý kê khai thuế điện tử, với tỷ lệ DN thực hiện gần 100% và số lượng hồ sơ kê khai tăng mạnh trong giai đoạn 2016-2019.
- Tỷ lệ nộp hồ sơ kê khai thuế đúng hạn còn thấp, chi phí tuân thủ thuế tăng, đòi hỏi cần có các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và hỗ trợ người nộp thuế.
- Bài học kinh nghiệm từ các quốc gia phát triển nhấn mạnh vai trò của công nghệ, đào tạo nhân lực và cải tiến quy trình quản lý thuế điện tử.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng phần mềm, đào tạo cán bộ, cải tiến tuyên truyền, xây dựng hệ thống giám sát và phát triển dịch vụ trung gian, góp phần hoàn thiện công tác quản lý kê khai thuế điện tử tại công ty và ngành thuế Việt Nam.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và doanh nghiệp cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, cập nhật công nghệ mới để nâng cao hiệu quả quản lý thuế điện tử trong thời gian tới.