Tổng quan nghiên cứu

Công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập đóng vai trò then chốt trong việc quản lý tài chính, sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) và các nguồn thu sự nghiệp khác. Tại thành phố Đà Nẵng, các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp hoạt động trong bối cảnh đổi mới cơ chế tài chính, với đa dạng mức độ tự chủ tài chính, từ đơn vị được NSNN bảo đảm chi thường xuyên đến đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên hoàn toàn. Theo ước tính, các đơn vị này có nguồn kinh phí chủ yếu từ NSNN cấp, thu phí, lệ phí và hoạt động dịch vụ, với tỷ lệ nộp NSNN từ nguồn thu phí, lệ phí dao động từ 30% đến 50%, tùy loại hình đơn vị.

Vấn đề nghiên cứu tập trung vào việc phân tích thực trạng công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp TP Đà Nẵng, nhằm đánh giá hiệu quả quản lý tài chính trong điều kiện cơ chế tài chính mới. Mục tiêu cụ thể là phân tích, đánh giá công tác kế toán và vai trò quản lý của Văn phòng Sở trong việc tổ chức công tác kế toán, đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao chất lượng quản lý tài chính, sử dụng tài sản công và nguồn kinh phí NSNN.

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp TP Đà Nẵng trong giai đoạn đổi mới cơ chế tài chính, bao gồm các phòng công chứng, trung tâm trợ giúp pháp lý và trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công, đảm bảo tính minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả trong sử dụng nguồn lực tài chính, từ đó hỗ trợ phát triển bền vững các đơn vị sự nghiệp công lập tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý tài chính công, kế toán hành chính sự nghiệp và cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  • Lý thuyết quản lý tài chính công: Nhấn mạnh vai trò của kế toán như một công cụ quản lý, kiểm soát nguồn ngân sách, đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong sử dụng tài chính nhà nước.
  • Lý thuyết tổ chức công tác kế toán: Tập trung vào việc xây dựng bộ máy kế toán khoa học, phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp, bao gồm tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán.

Các khái niệm chuyên ngành quan trọng bao gồm: đơn vị sự nghiệp công lập, cơ chế tự chủ tài chính, dự toán thu chi ngân sách, hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, báo cáo quyết toán tài chính.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống kết hợp phân tích định tính và định lượng. Nguồn dữ liệu chính bao gồm:

  • Số liệu kế toán, dự toán thu chi, báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp TP Đà Nẵng năm 2015-2016.
  • Văn bản pháp luật liên quan như Nghị định 16/2015/NĐ-CP, Quyết định 19/2006/QĐ-BTC, Thông tư 185/2010/TT-BTC.
  • Phỏng vấn chuyên sâu kế toán viên và lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp, Văn phòng Sở Tư pháp.

Cỡ mẫu nghiên cứu gồm 5 đơn vị sự nghiệp tiêu biểu thuộc Sở Tư pháp, được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện nhằm phản ánh đa dạng mức độ tự chủ tài chính. Phân tích số liệu sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh tỷ lệ phần trăm, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phù hợp. Thời gian nghiên cứu tập trung trong giai đoạn 2015-2016, phù hợp với bối cảnh đổi mới cơ chế tài chính.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tổ chức bộ máy kế toán chưa đồng bộ và khoa học: Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp TP Đà Nẵng áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung hoặc phân tán tùy theo quy mô và đặc điểm hoạt động. Tuy nhiên, khoảng 40% đơn vị chưa xây dựng được hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán đồng bộ, dẫn đến việc tổng hợp số liệu chậm và thiếu chính xác.

  2. Công tác lập và chấp hành dự toán thu chi còn hạn chế: Dự toán thu chi năm 2016 của Trung tâm trợ giúp pháp lý được NSNN cấp với tổng kinh phí khoảng 1,17 tỷ đồng, chủ yếu cho chi lương và chi phí hoạt động thường xuyên. Trong khi đó, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản có tỷ lệ nộp NSNN từ nguồn thu phí, lệ phí là 30%, phần còn lại để lại đơn vị sử dụng. Việc lập dự toán thu chi chưa phản ánh đầy đủ các khoản thu chi phát sinh, gây khó khăn trong quản lý tài chính.

  3. Quản lý nguồn thu và chi chưa hiệu quả: Tỷ lệ nộp NSNN từ nguồn thu phí, lệ phí của Phòng công chứng số 2 là 50%, phần còn lại để lại đơn vị để chi hoạt động. Tuy nhiên, công tác kiểm soát chi tiêu chưa chặt chẽ, một số khoản chi không đúng định mức hoặc chưa được phê duyệt đầy đủ, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí.

  4. Báo cáo tài chính và quyết toán chưa kịp thời và chính xác: Việc lập báo cáo quyết toán tại các đơn vị sự nghiệp còn chậm, chưa đầy đủ các biểu mẫu theo quy định. Khoảng 35% đơn vị chưa thực hiện tốt công tác khóa sổ kế toán cuối kỳ, dẫn đến sai lệch số liệu báo cáo tài chính, ảnh hưởng đến công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các tồn tại trên xuất phát từ việc chưa có sự thống nhất chung về hệ thống khuôn khổ pháp lý áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp, cũng như sự khác biệt trong tổ chức bộ máy kế toán giữa các đơn vị. So với các nghiên cứu trong ngành tài nguyên môi trường và xây dựng tại địa phương, các đơn vị thuộc Sở Tư pháp còn thiếu sự đồng bộ trong quy trình kế toán và quản lý tài chính.

Việc áp dụng cơ chế tự chủ tài chính chưa đồng đều, đặc biệt là sự phân chia nguồn thu và trách nhiệm quản lý tài chính giữa các đơn vị, làm giảm hiệu quả kiểm soát và sử dụng nguồn kinh phí. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ nộp NSNN và phần để lại đơn vị theo từng loại đơn vị sự nghiệp, cũng như bảng so sánh dự toán thu chi giữa các đơn vị năm 2016.

Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu là làm rõ thực trạng công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp TP Đà Nẵng, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị và chuyên môn của các đơn vị.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện bộ máy kế toán theo hướng đồng bộ và khoa học: Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của từng đơn vị, áp dụng hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán thống nhất. Thời gian thực hiện trong vòng 12 tháng, do Văn phòng Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các đơn vị sự nghiệp.

  2. Nâng cao chất lượng công tác lập và chấp hành dự toán thu chi: Đào tạo cán bộ kế toán về kỹ năng lập dự toán trên cơ sở phân tích số liệu thực tế và dự báo chính xác các khoản thu chi. Áp dụng phần mềm quản lý dự toán để tăng tính chính xác và kịp thời. Mục tiêu giảm sai lệch dự toán dưới 5% trong vòng 1 năm, do các đơn vị sự nghiệp thực hiện.

  3. Tăng cường quản lý, kiểm soát chi tiêu tài chính: Ban hành quy chế chi tiêu nội bộ chặt chẽ, công khai minh bạch các khoản chi, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn kinh phí. Thực hiện kiểm toán nội bộ định kỳ 6 tháng/lần, do Văn phòng Sở phối hợp với phòng Tài chính thành phố thực hiện.

  4. Cải tiến công tác báo cáo tài chính và quyết toán: Xây dựng quy trình chuẩn về lập báo cáo tài chính, khóa sổ kế toán và quyết toán thu chi đúng thời hạn, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ. Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý báo cáo để nâng cao hiệu quả. Mục tiêu hoàn thành báo cáo quyết toán đúng hạn 100% trong vòng 1 năm, do các đơn vị sự nghiệp và Văn phòng Sở phối hợp thực hiện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp công lập: Giúp hiểu rõ thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán, từ đó cải thiện quản lý tài chính và sử dụng nguồn lực hiệu quả.

  2. Cán bộ kế toán và quản lý tài chính: Cung cấp kiến thức chuyên sâu về tổ chức công tác kế toán, lập dự toán, quản lý thu chi và báo cáo tài chính phù hợp với đặc thù đơn vị sự nghiệp.

  3. Cơ quan quản lý nhà nước về tài chính và kế toán: Hỗ trợ xây dựng chính sách, quy định phù hợp với thực tiễn hoạt động của các đơn vị sự nghiệp, nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước.

  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành kế toán, quản lý công: Là tài liệu tham khảo quý giá về lý luận và thực tiễn công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt trong bối cảnh đổi mới cơ chế tài chính.

Câu hỏi thường gặp

  1. Công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp có điểm gì khác biệt so với doanh nghiệp?
    Công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp tập trung vào quản lý nguồn kinh phí NSNN và các khoản thu sự nghiệp, không nhằm mục tiêu lợi nhuận. Các quy định về chứng từ, tài khoản và báo cáo tài chính cũng khác biệt, tuân thủ theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.

  2. Tại sao cần phân loại đơn vị sự nghiệp theo mức độ tự chủ tài chính?
    Phân loại giúp xác định rõ trách nhiệm quản lý tài chính, nguồn thu chi và mức độ tự chủ của từng đơn vị, từ đó áp dụng các quy trình kế toán và quản lý phù hợp, đảm bảo hiệu quả và minh bạch.

  3. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác lập dự toán thu chi?
    Cần áp dụng phương pháp lập dự toán dựa trên phân tích số liệu thực tế, dự báo chính xác, kết hợp đào tạo cán bộ kế toán và sử dụng công nghệ thông tin để quản lý dự toán kịp thời, chính xác.

  4. Các đơn vị sự nghiệp cần làm gì để kiểm soát chi tiêu hiệu quả?
    Ban hành quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng, công khai minh bạch, tăng cường kiểm tra, giám sát và thực hiện kiểm toán nội bộ định kỳ nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm.

  5. Vai trò của báo cáo tài chính trong quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp là gì?
    Báo cáo tài chính cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về tình hình thu chi, tài sản và nguồn vốn, giúp lãnh đạo và cơ quan quản lý đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực, từ đó ra quyết định quản lý phù hợp.

Kết luận

  • Công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp TP Đà Nẵng có vai trò quan trọng trong quản lý tài chính công, tuy nhiên còn nhiều hạn chế về tổ chức bộ máy, lập dự toán và quản lý thu chi.
  • Nguồn kinh phí chủ yếu từ NSNN cấp và thu phí, lệ phí, với tỷ lệ nộp NSNN dao động từ 30% đến 50%, tùy loại hình đơn vị sự nghiệp.
  • Các tồn tại chính gồm chưa đồng bộ hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán, công tác lập dự toán chưa chính xác, kiểm soát chi tiêu chưa chặt chẽ và báo cáo tài chính chưa kịp thời.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện bộ máy kế toán, nâng cao chất lượng lập dự toán, tăng cường kiểm soát chi tiêu và cải tiến công tác báo cáo tài chính.
  • Tiếp tục triển khai nghiên cứu, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý kế toán và đào tạo nâng cao năng lực cán bộ kế toán là bước đi tiếp theo nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp.

Quý độc giả và các đơn vị sự nghiệp công lập được khuyến khích áp dụng các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, góp phần phát triển bền vững và minh bạch trong hoạt động công.