Tổng quan nghiên cứu
Tỉnh Tuyên Quang, một vùng miền núi đa dân tộc với hơn 20 dân tộc anh em sinh sống, đang đối mặt với nhiều thách thức về kinh tế - xã hội, đặc biệt là đối với các hộ gia đình nghèo, cận nghèo và dân tộc thiểu số. Theo báo cáo của tỉnh, có khoảng 4.138 khẩu dân cư phải di chuyển tái định cư (TĐC) do dự án thủy điện Tuyên Quang, chiếm gần 30% tổng số thôn, bản của huyện Na Hang. Việc di dời này đã gây ra nhiều biến đổi sâu sắc về phong tục, tập quán, sinh kế, văn hóa và giáo dục của cộng đồng dân cư. Đặc biệt, học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC tại xã Phúc Thịnh, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang đang gặp nhiều khó khăn trong học tập và hòa nhập xã hội.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm liên kết các hệ thống nguồn lực dựa vào cộng đồng để hỗ trợ giáo dục, cải thiện trình độ học vấn và giải quyết các vấn đề khó khăn trong học đường cho nhóm học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 8 năm 2014 tại xã Phúc Thịnh, nơi có 95 hộ gia đình TĐC sinh sống tập trung tại hai thôn An Thịnh và An Quỳnh. Ý nghĩa của nghiên cứu không chỉ giúp nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc thiểu số nghèo mà còn góp phần thúc đẩy phát triển bền vững cộng đồng, giảm nghèo và tăng cường sự hòa nhập xã hội.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên hai lý thuyết chính: lý thuyết nhu cầu của Maslow và lý thuyết hệ thống trong công tác xã hội. Lý thuyết nhu cầu giúp xác định các nhu cầu cơ bản của học sinh TĐC từ nhu cầu vật chất thiết yếu như thực phẩm, nước uống, đến nhu cầu an toàn, xã hội, được tôn trọng và phát triển bản thân. Việc đáp ứng các nhu cầu này là tiền đề để cải thiện kết quả học tập và sự hòa nhập của học sinh.
Lý thuyết hệ thống nhấn mạnh vai trò của các hệ thống nguồn lực trong cộng đồng như gia đình, nhà trường, chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội. Các hệ thống này có mối liên hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển của học sinh. Việc liên kết các hệ thống nguồn lực này là trọng tâm của nghiên cứu nhằm phát huy tối đa tiềm năng hỗ trợ giáo dục.
Các khái niệm công cụ quan trọng bao gồm: liên kết (kết nối các tổ chức, hệ thống nguồn lực), nguồn lực dựa vào cộng đồng (bao gồm nguồn lực vật chất, nhân lực và các thiết chế chính trị - xã hội), giáo dục và hỗ trợ giáo dục (hỗ trợ vật chất và tinh thần nhằm nâng cao trình độ học vấn và giải quyết các vấn đề học đường), tái định cư (việc bố trí chỗ ở mới cho người bị thu hồi đất theo quy định pháp luật).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp các phương pháp thu thập dữ liệu đa dạng:
- Quan sát không tham dự tại gia đình các hộ TĐC, trường học và các buổi họp thôn nhằm hiểu thực trạng điều kiện sống, học tập và mối quan hệ xã hội của học sinh.
- Phân tích tài liệu từ các báo cáo công tác di dân, tái định cư, báo cáo của UBND xã, trường học và các biên bản họp thôn để thu thập số liệu về số lượng hộ, học sinh, tình trạng nghèo đói và các chính sách hỗ trợ.
- Phỏng vấn sâu với 23 đối tượng gồm học sinh, phụ huynh, giáo viên và cán bộ xã, thôn để khai thác thông tin chi tiết về khó khăn, nhu cầu và nguồn lực hỗ trợ.
- Thảo luận nhóm tập trung với 4 nhóm đối tượng (học sinh, phụ huynh, cán bộ xã, giáo viên) nhằm xác định nhu cầu ưu tiên, đánh giá nguồn lực và xây dựng kế hoạch hỗ trợ.
Cỡ mẫu nghiên cứu gồm 105 học sinh thuộc 70 hộ gia đình TĐC, trong đó gần 45% thuộc diện hộ nghèo và cận nghèo. Phương pháp chọn mẫu chủ yếu là chọn mẫu thuận tiện và mẫu mục tiêu nhằm tập trung vào nhóm học sinh TĐC tại hai thôn trọng điểm. Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp định tính và định lượng, kết hợp so sánh tỷ lệ, phân tích nội dung phỏng vấn và thảo luận nhóm.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Điều kiện sống khó khăn của các hộ gia đình TĐC: Khoảng 73% hộ nghèo, cận nghèo tại hai thôn An Thịnh và An Quỳnh là các hộ TĐC, chiếm gần 30% tổng số hộ nghèo toàn xã. Thu nhập bình quân đầu người chỉ khoảng 1.000 đồng/người/tháng, phần lớn các hộ thiếu vốn sản xuất và việc làm ổn định. Nhiều hộ sử dụng tiền đền bù không hiệu quả, chủ yếu chi tiêu cho tiêu dùng cá nhân, dẫn đến khó khăn kéo dài.
Tình trạng hòa nhập cộng đồng hạn chế: Sau 9 năm tái định cư, các hộ TĐC vẫn sống tập trung, ít giao tiếp với dân bản địa. Tỷ lệ tham gia các hoạt động cộng đồng như họp thôn, văn hóa, văn nghệ rất thấp, gây khó khăn cho sự hòa nhập xã hội.
Khó khăn trong học tập của học sinh TĐC: Trong tổng số 105 học sinh TĐC, có 15 em nghỉ học hoặc bỏ học, chiếm khoảng 14%. Ý thức học tập trên lớp và ở nhà còn hạn chế, nhiều em không chú ý nghe giảng, không làm bài tập về nhà. Kết quả học tập thấp hơn so với học sinh địa phương, do ảnh hưởng bởi điều kiện kinh tế, thiếu tài liệu học tập và thời gian học tập bị chi phối bởi công việc giúp đỡ gia đình.
Nhu cầu hỗ trợ giáo dục đa dạng và cấp thiết: Học sinh và gia đình TĐC cần được hỗ trợ cả về vật chất (sách vở, đồ dùng học tập, học bổng) và tinh thần (tình yêu thương, sự quan tâm, tạo điều kiện hòa nhập). Các nhu cầu ưu tiên bao gồm hỗ trợ tài chính, nâng cao nhận thức về giáo dục, cải thiện môi trường học tập và tăng cường sự phối hợp giữa các hệ thống nguồn lực.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính dẫn đến khó khăn trong học tập và đời sống của học sinh TĐC là do điều kiện kinh tế nghèo khó, thiếu vốn và việc làm ổn định, cùng với sự hạn chế trong hòa nhập cộng đồng. So với các nghiên cứu trước đây về di dân và tái định cư tại các dự án thủy điện khác, kết quả nghiên cứu tại xã Phúc Thịnh cho thấy mức độ khó khăn tương đồng nhưng có điểm nhấn về vai trò của các hệ thống nguồn lực cộng đồng trong hỗ trợ giáo dục.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo theo thôn, bảng thống kê số lượng học sinh theo cấp học và tình trạng nghỉ học, biểu đồ thể hiện mức độ tham gia các hoạt động cộng đồng của hộ TĐC so với dân bản địa. Những biểu đồ này giúp minh họa rõ nét các vấn đề tồn tại và nhu cầu cần giải quyết.
Việc liên kết các hệ thống nguồn lực như gia đình, nhà trường, chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội được xem là giải pháp khả thi để cải thiện tình hình. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các chính sách hỗ trợ hiện tại chưa đủ mạnh và chưa tập trung đúng vào các nhu cầu thiết yếu của học sinh và gia đình TĐC.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường hỗ trợ tài chính và vật chất cho học sinh TĐC: Cần mở rộng các chương trình học bổng, miễn giảm học phí, cung cấp sách vở, đồ dùng học tập đầy đủ nhằm giảm bớt gánh nặng kinh tế cho gia đình. Thời gian thực hiện ưu tiên trong vòng 1-2 năm tới, do UBND xã phối hợp với phòng giáo dục huyện.
Phát triển các chương trình giáo dục nâng cao nhận thức cho phụ huynh và học sinh: Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo về vai trò của giáo dục, kỹ năng học tập và chăm sóc sức khỏe cho gia đình TĐC. Chủ thể thực hiện là các tổ chức công tác xã hội, hội phụ nữ, hội khuyến học địa phương, trong vòng 6-12 tháng.
Xây dựng mô hình liên kết các hệ thống nguồn lực cộng đồng: Thiết lập mạng lưới phối hợp giữa nhà trường, chính quyền, tổ chức xã hội và gia đình nhằm hỗ trợ học sinh toàn diện về học tập và tâm lý. Mô hình này cần được triển khai thí điểm trong 1 năm tại xã Phúc Thịnh, sau đó nhân rộng.
Tăng cường các hoạt động hòa nhập cộng đồng và phát triển văn hóa: Khuyến khích các hộ TĐC tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, sinh hoạt cộng đồng để nâng cao sự gắn kết xã hội, giảm thiểu các tệ nạn xã hội. Chủ thể là các đoàn thể xã hội, thôn bản, thực hiện liên tục hàng năm.
Hỗ trợ phát triển sinh kế và tạo việc làm cho các hộ TĐC: Cung cấp vốn vay ưu đãi, đào tạo nghề, tạo điều kiện tiếp cận thị trường lao động nhằm nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững. Thời gian thực hiện dài hạn, phối hợp giữa chính quyền địa phương và các tổ chức phát triển kinh tế.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ công tác xã hội và các tổ chức phi chính phủ: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng các chương trình hỗ trợ giáo dục và phát triển cộng đồng cho nhóm dân cư tái định cư.
Nhà quản lý giáo dục và chính quyền địa phương: Thông tin chi tiết về thực trạng học tập, điều kiện sống và nhu cầu hỗ trợ giúp hoạch định chính sách, chương trình phù hợp với đặc thù vùng tái định cư.
Giáo viên và nhà trường tại vùng tái định cư: Hiểu rõ các khó khăn, nhu cầu của học sinh để có phương pháp giảng dạy, hỗ trợ học tập hiệu quả, đồng thời phối hợp với gia đình và cộng đồng.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành công tác xã hội, phát triển cộng đồng: Tài liệu tham khảo quý giá về ứng dụng lý thuyết hệ thống và nhu cầu trong công tác xã hội, phương pháp nghiên cứu thực địa và phân tích dữ liệu.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao học sinh thuộc các hộ gia đình tái định cư gặp nhiều khó khăn trong học tập?
Nguyên nhân chính là do điều kiện kinh tế nghèo khó, thiếu vốn và việc làm ổn định, cùng với sự hạn chế trong hòa nhập cộng đồng và thiếu sự quan tâm, hỗ trợ từ gia đình và xã hội.Các hệ thống nguồn lực nào có thể hỗ trợ giáo dục cho học sinh tái định cư?
Bao gồm gia đình, nhà trường, chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội như hội khuyến học, hội phụ nữ và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và phát triển cộng đồng.Làm thế nào để nâng cao ý thức học tập của học sinh tái định cư?
Cần kết hợp giáo dục nâng cao nhận thức cho học sinh và phụ huynh, tạo môi trường học tập tích cực, hỗ trợ vật chất và tinh thần, đồng thời tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình.Chính sách hỗ trợ hiện tại đã đáp ứng được nhu cầu của học sinh tái định cư chưa?
Chính sách như miễn giảm học phí, hỗ trợ sách vở đã được triển khai nhưng chưa đủ mạnh và chưa tập trung đúng vào các nhu cầu thiết yếu, cần được bổ sung và cải tiến.Làm thế nào để thúc đẩy sự hòa nhập cộng đồng của các hộ gia đình tái định cư?
Tăng cường các hoạt động văn hóa, thể thao, sinh hoạt cộng đồng, vận động tham gia các hoạt động xã hội, đồng thời xây dựng các chương trình hỗ trợ phát triển sinh kế và nâng cao đời sống.
Kết luận
- Học sinh thuộc các hộ gia đình tái định cư vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang đang gặp nhiều khó khăn về điều kiện sống, học tập và hòa nhập xã hội.
- Các hộ gia đình TĐC phần lớn thuộc diện nghèo, cận nghèo, thiếu vốn và việc làm ổn định, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập của con em.
- Việc liên kết các hệ thống nguồn lực dựa vào cộng đồng là giải pháp hiệu quả để hỗ trợ giáo dục, cải thiện trình độ học vấn và giải quyết các vấn đề học đường.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cụ thể về hỗ trợ tài chính, nâng cao nhận thức, phát triển mô hình liên kết và thúc đẩy hòa nhập cộng đồng.
- Các bước tiếp theo cần triển khai thí điểm các giải pháp, đánh giá hiệu quả và nhân rộng mô hình nhằm góp phần phát triển bền vững cộng đồng tái định cư.
Hành động ngay hôm nay để tạo nên sự khác biệt cho thế hệ tương lai của vùng tái định cư!