I. Tổng Quan Giảm Nghèo Hộ Phi Nông Nghiệp ở ĐNB
Mục tiêu giảm nghèo là một chủ trương quan trọng của nhiều quốc gia, hướng đến việc cải thiện đời sống người dân và thu hẹp khoảng cách giàu nghèo. Ở các nước đang phát triển như Việt Nam, các hộ gia đình phi nông nghiệp ở nông thôn (PNNNT) có đặc điểm khác biệt so với hộ sản xuất nông nghiệp. Các hộ nông nghiệp có thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp, trong khi hộ PNNNT có thu nhập từ làm công ăn lương, thời vụ hoặc tự kinh doanh. Giảm nghèo đối với hộ PNNNT đóng vai trò quan trọng trong việc giảm nghèo khu vực nông thôn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh tế phi nông nghiệp được coi là có tiềm năng trong việc giảm nghèo, giảm bất bình đẳng và tạo việc làm. Cần có thêm nghiên cứu về nghèo của hộ phi nông nghiệp ở nông thôn và đề xuất các giải pháp giảm nghèo. Theo Lanjouw và Feder (2001), nền kinh tế phi nông nghiệp chưa được hiểu đúng mức trong bức tranh kinh tế nông thôn ở các nước đang phát triển. Sự thiếu hụt kiến thức này là kết quả của các dạng “ngành nghề” hỗn tạp, cộng với việc thiếu quan tâm đúng mức ở cả cấp thực nghiệm và lý thuyết. Gần đây, nền kinh tế phi nông nghiệp đã được chú ý nhiều hơn do lĩnh vực này được coi là có nhiều tiềm năng trong việc giảm đói nghèo ở nông thôn, giảm bất bình đẳng, hấp thụ lực lượng lao động dư thừa ngày càng gia tăng ở nông thôn, giảm áp lực di cư ra thành thị từ nông thôn. Chính vì điều này mà cần thêm nghiên cứu về nghèo của hộ phi nông nghiệp ở nông thôn và đề xuất các giải pháp góp phần giảm nghèo ở nông thôn.
1.1. Tầm Quan Trọng của Giảm Nghèo Bền Vững PNNNT
Giảm nghèo đối với hộ phi nông nghiệp ở nông thôn có vai trò to lớn trong việc giảm nghèo khu vực nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung. Khi kinh tế nông thôn phát triển, tình trạng nghèo đói được đẩy lùi, những mâu thuẫn giữa các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường ở khu vực nông nghiệp, nông thôn sẽ được giải quyết. Hiện nay, nền kinh tế phi nông nghiệp đã được chú ý nhiều hơn do lĩnh vực này được coi là có nhiều tiềm năng trong việc giảm đói nghèo ở nông thôn, giảm bất bình đẳng, hấp thụ lực lượng lao động dư thừa ngày càng gia tăng ở nông thôn, giảm áp lực di cư ra thành thị từ nông thôn. Chính vì điều này mà cần thêm nghiên cứu về nghèo của hộ phi nông nghiệp ở nông thôn và đề xuất các giải pháp góp phần giảm nghèo ở nông thôn.
1.2. Đặc Điểm Hộ Phi Nông Nghiệp Ảnh Hưởng Đến Giảm Nghèo
Trong khi các hộ sản xuất nông nghiệp ở nông thôn có các nguồn thu nhập khá ổn định từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, mặc dù thường chịu những biến động từ thị trường, giá cả, thời tiết, hộ PNNNT chiếm một tỷ lệ khá nhỏ trong tổng số hộ gia đình ở nông thôn, có nguồn thu nhập chủ yếu từ làm công ăn lương, thời vụ hoặc dài hạn, hoặc tự kinh doanh nhỏ lẻ. Chỉ một tỷ lệ nhỏ rất nhỏ các hộ PNNNT là chủ của các nhà máy, xí nghiệp hoặc vận hành các hoạt động trong ngành xây dựng, dịch vụ. Do đặc điểm về nguồn thu nhập này, các chính sách giảm nghèo cần được thiết kế phù hợp để có thể hỗ trợ hiệu quả cho các hộ gia đình này.
II. Thực Trạng Giảm Nghèo ở Nông Thôn Đông Nam Bộ
Việt Nam đã đạt được những thành tựu vượt bậc trong hơn 30 năm qua, tăng trưởng kinh tế cao đi đôi với giảm nghèo cũng ở mức cao. Tỷ lệ hộ nghèo cả nước vào năm 2006 là 15,5%, đến năm 2019 tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 5,7% (Tổng cục Thống kê, 2020). Các cơ hội phát triển được mở rộng cho mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư nhất là đối với dân cư nông thôn. Tuy nhiên, có thể thấy rằng tỷ lệ nghèo ở Việt Nam vẫn còn khá cao, chiếm 5,7% dân số, trong đó tỷ lệ nghèo của khu vực nông thôn là 8%, cao hơn rất nhiều so với khu vực thành thị là 1,2% (Tổng cục Thống kê, 2020). Thành tựu giảm nghèo của Việt Nam trong thời gian qua vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức và bất cập, kết quả giảm nghèo chưa thật sự bền vững, tình trạng tái nghèo, chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, các nhóm dân cư chưa được thu hẹp. Nguyên nhân là do những thiếu hụt về an sinh xã hội, giáo dục, y tế, nhà ở, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, việc làm thiếu ổn định, dịch bệnh…. Đông Nam bộ (ĐNB) là vùng kinh tế năng động nhất của cả nước, có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Cho đến nay, vùng ĐNB chiếm khoảng 18% dân số cả nước, có mức tăng trưởng cao, liên tục nhiều năm, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là vùng kinh tế trọng điểm của phía Nam và là đầu tàu phát triển kinh tế của cả nước. Vùng ĐNB cũng đi đầu trong cả nước trong công tác giảm nghèo, thời gian qua, tỷ lệ hộ nghèo của Vùng liên tục giảm, tính đến 2019, tỷ lệ hộ nghèo bình quân của vùng chỉ còn 0,5% (Tổng cục Thống kê, 2020).
2.1. Tỷ Lệ Nghèo và Bất Bình Đẳng Thu Nhập ở Đông Nam Bộ
Thành tựu giảm nghèo của Việt Nam trong thời gian qua vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức và bất cập, kết quả giảm nghèo chưa thật sự bền vững, tình trạng tái nghèo, chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, các nhóm dân cư chưa được thu hẹp. Nguyên nhân là do những thiếu hụt về an sinh xã hội, giáo dục, y tế, nhà ở, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, việc làm thiếu ổn định, dịch bệnh…. Tỷ lệ nghèo của khu vực nông thôn là 8%, cao hơn rất nhiều so với khu vực thành thị là 1,2% (Tổng cục Thống kê, 2020).
2.2. Thách Thức Trong Duy Trì Giảm Nghèo Bền Vững ở ĐNB
Thành tựu giảm nghèo của Việt Nam trong thời gian qua vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức và bất cập, kết quả giảm nghèo chưa thật sự bền vững, tình trạng tái nghèo, chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, các nhóm dân cư chưa được thu hẹp. Cần có những giải pháp đồng bộ để khắc phục những vấn đề này và duy trì giảm nghèo bền vững.
III. Giải Pháp Nào Giảm Nghèo Hộ Phi Nông Nghiệp Hiệu Quả
Khu vực nông thôn của vùng ĐNB cũng là khu vực lớn, có những đặc điểm riêng biệt như có sự hiện hữu của đồng bào nhiều dân tộc, sự tồn tại của các vùng khó khăn về điều kiện tự nhiên, hạ tầng kỹ thuật. Về nghèo ở vùng ĐNB, nếu không phân tách rõ các đặc điểm khác biệt về thành thị - nông thôn, dân tộc, điều kiện địa lý, việc nghiên cứu có thể che lấp đi những nguyên nhân chính về tình trạng nghèo của khu vực này. Ngoài ra, ĐNB còn là vùng có những thuận lợi cho phát triển kinh tế phi nông nghiệp nói chung, kinh tế phi nông nghiệp ở nông thôn nói riêng, sự gắn kết nông thôn-thành thị, sự phát triển của công nghiệp dẫn đến sự di chuyển của lao động, cũng như xu hướng ứng dụng kinh tế số, công nghệ cao. Đối với vùng ĐNB tác giả luận án nhận thấy, đây là vùng kinh tế, lãnh thổ có tầm quan trọng cả về chính trị, kinh tế, xã hội, môi trường và an ninh quốc phòng của đất nước, nên cần nghiên cứu về phát triển, trong đó có giảm nghèo. Ngoài ra, ĐNB còn là khu vực có tốc độ đô thị hoá cao và phát triển nhanh về công nghiệp, dịch vụ, quá trình đó đã và đang góp phần làm nên những biến đổi sâu sắc trong quá trình giảm nghèo, đặc biệt là ở khu vực nông thôn do quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đã dẫn đến một bộ phận lớn người dân nông thôn trong Vùng ĐNB phải rơi vào tình cảnh chuyển đổi về lao động, khu vực kinh tế phi nông nghiệp có xu hướng gia tăng, nên cần có nghiên cứu cách thức mà tình trạng nghèo của hộ PNNNT ở ĐNB đang diễn ra.
3.1. Phát Triển Việc Làm Phi Nông Nghiệp Chìa Khóa Giảm Nghèo
Cần tập trung vào phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn để tạo cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho người dân. Điều này bao gồm hỗ trợ khởi nghiệp, đào tạo nghề và kết nối thị trường lao động. Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm phi nông nghiệp và giúp người dân thoát nghèo.
3.2. Nâng Cao Trình Độ Học Vấn và Tay Nghề Yếu Tố Quan Trọng
Đầu tư vào giáo dục và đào tạo nghề là yếu tố then chốt để nâng cao trình độ học vấn và tay nghề của người lao động nông thôn. Điều này sẽ giúp họ có khả năng tiếp cận các công việc phi nông nghiệp có thu nhập cao hơn và cải thiện đời sống. Nâng cao trình độ học vấn và kỹ năng nghề cho lao động nông thôn, từ đó tạo điều kiện cho họ tham gia vào các ngành nghề có giá trị gia tăng cao hơn.
3.3. Chính Sách Hỗ Trợ Sinh Kế và An Sinh Xã Hội cho Hộ Nghèo
Cần có các chính sách hỗ trợ sinh kế và an sinh xã hội toàn diện cho các hộ nghèo, bao gồm trợ cấp, bảo hiểm y tế, hỗ trợ nhà ở và tiếp cận các dịch vụ công cơ bản. Các chính sách này sẽ giúp giảm thiểu rủi ro và tăng cường khả năng chống chịu của các hộ nghèo trước các cú sốc kinh tế và xã hội.
IV. Nguồn Lực Chính Sách Giảm Nghèo Cho Hộ PNNNT
Nghiên cứu sinh đã lựa chọn nghiên cứu về giảm nghèo của hộ PNNNT vùng ĐNB. Luận án khảo sát cơ sở lý luận về giảm nghèo của hộ PNNNT; phân tích làm rõ vai trò của TLSX và SLĐ ảnh hưởng đến giảm nghèo của hộ PNNNT vùng ĐNB, từ đó đề xuất giải pháp đẩy mạnh giảm nghèo của hộ PNNNT vùng ĐNB. Trên cơ sở lý luận và thực trạng nghèo, đánh giá diễn biến giảm nghèo của hộ PNNNT vùng ĐNB giai đoạn 2002-2020, làm rõ vai trò của TLSX và SLĐ trong giảm nghèo của hộ PNNNT, từ đó làm căn cứ cho việc đề xuất giải pháp giảm nghèo đối với hộ PNNNT vùng ĐNB trong thời gian tới.
4.1. Vai Trò của Tư Liệu Sản Xuất TLSX và Sức Lao Động SLĐ
Luận án tập trung phân tích vai trò của TLSX và SLĐ của hộ PNNNT trong vấn đề giảm nghèo. Tuy nhiên quan hệ sản xuất còn được xem xét dưới góc độ tái sản xuất xã hội giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất gồm các khâu: sản xuất – phân phối – trao đổi – tiêu dùng. Nội dung của quá trình tái sản xuất, bao gồm: tái sản xuất ra của cải vật chất, tái sản xuất ra sức lao động, tái sản xuất QHSX và tái sản xuất môi trường thiên nhiên. Trong phạm vi luận án, nghiên cứu về quá trình tái sản xuất ra tư liệu sản xuất, và tái sản xuất ra sức lao động.
4.2. Hoàn Thiện Chính Sách Giảm Nghèo Phù Hợp Đặc Điểm Vùng
Do tính đại diện của dữ liệu sử dụng (dữ liệu VHLSS) đạt được ở cấp vùng, các tiêu chí liên quan nghèo của hộ PNNNT vùng ĐNB được tính toán ở cấp vùng, dựa trên mẫu nghiên cứu của vùng ĐNB được trích ra từ VHLSS cho giai đoạn 2002- 2020.
V. Đề Xuất Quan Điểm Định Hướng Giảm Nghèo Hộ PNNNT
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận án sẽ thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau: Một là, hệ thống cơ sở lý luận về nghèo và giảm nghèo đối với hộ PNNNT; Hai là, khái quát bức tranh chung về việc làm, thu nhập và thực trạng nghèo của hộ PNNNT vùng ĐNB giai đoạn 2002-2020; Ba là, phân tích về diễn biến giảm nghèo của hộ PNNNT vùng ĐNB giai đoạn 2002-2020. Bốn là, nhận diện ảnh hưởng của TLSX và SLĐ đến tình trạng nghèo của hộ PNNNT vùng ĐNB giai đoạn 2002-2020. Trên cơ sở hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, luận án đưa ra các quan điểm, định hướng, giải pháp giảm nghèo đối với hộ gia đình phi nông nghiệp (gọi tắt là hộ phi nông nghiệp) ở nông thôn vùng ĐNB trong thời gian tới.
5.1. Xây Dựng Mục Tiêu Cụ Thể và Khả Thi Đến Năm 2030
Trên cơ sở phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng, cần xây dựng các mục tiêu giảm nghèo cụ thể và khả thi cho hộ PNNNT vùng ĐNB đến năm 2030. Các mục tiêu này cần được lượng hóa và có thể đo lường được.
5.2. Lồng Ghép Mục Tiêu Giảm Nghèo Vào Kế Hoạch Phát Triển Vùng
Cần lồng ghép mục tiêu giảm nghèo cho hộ PNNNT vào các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng ĐNB. Điều này đảm bảo rằng các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội đều hướng đến mục tiêu giảm nghèo và mang lại lợi ích cho người nghèo.
VI. Tương Lai Nào Cho Giảm Nghèo Bền Vững Hộ PNNNT
Luận án trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: Cơ sở nào để đánh giá nghèo của hộ PNNNT vùng ĐNB giai đoạn 2002-2020? Thực trạng nghèo của hộ PNNNT vùng ĐNB giai đoạn 2002-2020 như thế nào? Diễn biến giảm nghèo của hộ PNNNT vùng ĐNB giai đoạn 2002-2020 như thế nào? Vai trò của TLSX và SLĐ trong giảm nghèo của hộ PNNNT vùng ĐNB trong giai đoạn 2002-2020 là như thế nào?
6.1. Nghiên Cứu và Đánh Giá Thường Xuyên Hiệu Quả Chương Trình
Cần tiến hành nghiên cứu và đánh giá thường xuyên hiệu quả của các chương trình giảm nghèo để có thể điều chỉnh và cải thiện cho phù hợp với thực tế. Việc đánh giá cần dựa trên các tiêu chí khách quan và có sự tham gia của cộng đồng.
6.2. Hợp Tác và Chia Sẻ Kinh Nghiệm Giữa Các Địa Phương
Cần tăng cường hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm giữa các địa phương trong vùng ĐNB về các mô hình giảm nghèo hiệu quả. Điều này sẽ giúp các địa phương học hỏi lẫn nhau và áp dụng các giải pháp phù hợp với điều kiện của mình.