Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh Việt Nam đang đẩy mạnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và phát triển nông thôn mới, việc xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (TCPL) trở thành một nhiệm vụ trọng tâm. Tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, với dân số khoảng 110.000 người và 28 đơn vị hành chính, việc đảm bảo quyền TCPL cho người dân góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Tính đến năm 2018, huyện đã có 23/28 xã, thị trấn được công nhận đạt chuẩn TCPL, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn như năng lực cán bộ, cơ sở vật chất và nhận thức pháp luật của người dân chưa đồng đều.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xây dựng cấp xã đạt chuẩn TCPL trên địa bàn huyện Đoan Hùng trong giai đoạn 2016-2018. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, bảo đảm quyền tiếp cận pháp luật cho người dân, đồng thời góp phần thực hiện thành công chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Các chỉ số như tỷ lệ xã đạt chuẩn TCPL, mức độ hài lòng của người dân khi giải quyết thủ tục hành chính và hiệu quả hoạt động hòa giải cơ sở được sử dụng làm thước đo đánh giá.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý nhà nước về tiếp cận pháp luật, bao gồm:

  • Khái niệm pháp luật và tiếp cận pháp luật: Pháp luật được hiểu là hệ thống các quy tắc xử sự chung, có tính bắt buộc, do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện. Tiếp cận pháp luật là quyền của người dân được sử dụng các dịch vụ pháp luật công và tư để bảo vệ quyền lợi hợp pháp.

  • Chuẩn tiếp cận pháp luật (TCPL): Là hệ thống tiêu chí đánh giá mức độ thực hiện quyền TCPL tại cấp xã, gồm 5 tiêu chí chính: bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật; thực hiện thủ tục hành chính; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; thực hiện dân chủ ở cơ sở.

  • Mô hình xây dựng cấp xã đạt chuẩn TCPL: Tập trung vào sự phối hợp giữa các cơ quan chính quyền, tổ chức đoàn thể và người dân, đồng thời đảm bảo các điều kiện về nhân lực, kinh phí và cơ sở vật chất.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp phân tích định tính và định lượng:

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu sơ cấp qua khảo sát, phỏng vấn lãnh đạo chính quyền, công chức tư pháp, hòa giải viên và người dân trên địa bàn huyện Đoan Hùng năm 2018; số liệu thứ cấp từ báo cáo của UBND huyện, các văn bản pháp luật và thống kê liên quan giai đoạn 2016-2018.

  • Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích với cỡ mẫu khoảng 300 người dân và 50 cán bộ công chức, đảm bảo đại diện cho các xã, thị trấn trong huyện.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả để đánh giá thực trạng, phân tích so sánh tỷ lệ xã đạt chuẩn TCPL, mức độ hài lòng của người dân; phân tích nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp hồi quy đa biến; tham vấn chuyên gia để hoàn thiện giải pháp.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và xử lý dữ liệu trong năm 2018, phân tích và đề xuất giải pháp trong quý I và II năm 2019.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ xã đạt chuẩn TCPL: Đến năm 2018, 82,1% xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đoan Hùng đã được công nhận đạt chuẩn TCPL, trong đó xã loại I đạt tỷ lệ 90%, xã loại II đạt 80%, xã loại III đạt 70% theo tiêu chí quy định.

  2. Hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật: 75% người dân được khảo sát cho biết đã tiếp cận các hoạt động tuyên truyền pháp luật qua các kênh truyền thanh, hội nghị và tài liệu phát hành; tuy nhiên chỉ 60% người dân có hiểu biết cơ bản về các thủ tục hành chính tại cấp xã.

  3. Năng lực cán bộ công chức: 68% cán bộ tư pháp và hòa giải viên được đánh giá có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công việc; song vẫn còn 32% cán bộ cần được đào tạo nâng cao để cải thiện hiệu quả thực thi nhiệm vụ.

  4. Nguồn lực và cơ sở vật chất: Khoảng 70% xã có đủ trang thiết bị phục vụ công tác tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính; tuy nhiên 30% xã còn thiếu máy tính, phòng làm việc và kinh phí cho hoạt động hòa giải và tuyên truyền pháp luật.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy việc xây dựng cấp xã đạt chuẩn TCPL tại huyện Đoan Hùng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần nâng cao nhận thức pháp luật và cải thiện chất lượng dịch vụ hành chính công. Tỷ lệ xã đạt chuẩn TCPL cao phản ánh sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền các cấp và sự phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội.

Tuy nhiên, hạn chế về năng lực cán bộ và nguồn lực vật chất vẫn là những rào cản lớn ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện. So sánh với một số địa phương như Tuyên Quang và Quảng Bình, huyện Đoan Hùng cần tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và cải thiện cơ sở vật chất để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác TCPL. Việc nâng cao nhận thức pháp luật cho người dân cũng cần được đẩy mạnh thông qua các hình thức tuyên truyền đa dạng, dễ tiếp cận.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ xã đạt chuẩn TCPL theo từng loại xã, bảng tổng hợp mức độ hài lòng của người dân về thủ tục hành chính và biểu đồ tròn phân bố năng lực cán bộ công chức. Các bảng số liệu này giúp minh họa rõ nét thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức: Tổ chức các khóa tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ công chức tư pháp, hòa giải viên và tuyên truyền viên cấp xã nhằm nâng cao hiệu quả thực thi nhiệm vụ TCPL. Thời gian thực hiện trong vòng 12 tháng, do Sở Tư pháp phối hợp UBND huyện chủ trì.

  2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật: Sử dụng đa dạng các hình thức truyền thông như truyền thanh, hội nghị, tài liệu trực quan để nâng cao nhận thức pháp luật cho người dân, đặc biệt tại các xã vùng sâu, vùng xa. Mục tiêu tăng tỷ lệ người dân hiểu biết pháp luật lên trên 80% trong 2 năm tới.

  3. Cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị: Bố trí kinh phí đầu tư máy tính, phòng làm việc, thiết bị truyền thông cho các xã chưa đủ điều kiện, đảm bảo 100% xã có trang thiết bị tối thiểu phục vụ công tác TCPL trong vòng 18 tháng. UBND huyện phối hợp Sở Tài chính thực hiện.

  4. Tăng cường phối hợp liên ngành và giám sát: Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, đoàn thể và chính quyền cấp xã trong việc triển khai, đánh giá và giám sát công tác xây dựng cấp xã đạt chuẩn TCPL. Thực hiện đánh giá định kỳ hàng năm, báo cáo kết quả lên UBND huyện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và cán bộ chính quyền cấp huyện, xã: Nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả quản lý, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn TCPL, từ đó cải thiện chất lượng phục vụ người dân.

  2. Cán bộ công chức tư pháp, hòa giải viên, tuyên truyền viên: Tăng cường kiến thức pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ và phương pháp tiếp cận người dân, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, luật: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng cấp xã đạt chuẩn TCPL, làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu liên quan.

  4. Các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể nhân dân: Hiểu rõ vai trò, trách nhiệm trong việc phối hợp thực hiện và giám sát công tác xây dựng cấp xã đạt chuẩn TCPL, góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tiêu chí nào quan trọng nhất trong xây dựng cấp xã đạt chuẩn TCPL?
    Tiêu chí bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật được xem là nền tảng, bởi nó đảm bảo tính pháp lý và hiệu lực của các hoạt động tiếp cận pháp luật. Tuy nhiên, tất cả 5 tiêu chí đều cần được thực hiện đồng bộ để đạt chuẩn.

  2. Làm thế nào để nâng cao nhận thức pháp luật cho người dân?
    Đẩy mạnh tuyên truyền qua các kênh truyền thanh, tổ chức hội nghị, phát tài liệu pháp luật ngắn gọn, dễ hiểu và tăng cường sự tham gia của các tổ chức đoàn thể địa phương giúp nâng cao nhận thức pháp luật hiệu quả.

  3. Nguồn lực nào là yếu tố quyết định thành công trong xây dựng cấp xã đạt chuẩn TCPL?
    Nguồn lực về nhân lực (cán bộ có trình độ), kinh phí và cơ sở vật chất là những yếu tố then chốt. Thiếu hụt một trong các yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ thực hiện.

  4. Có thể áp dụng mô hình xây dựng cấp xã đạt chuẩn TCPL ở địa phương khác không?
    Mô hình có thể được điều chỉnh phù hợp với điều kiện đặc thù từng địa phương, nhưng nguyên tắc phối hợp liên ngành, nâng cao năng lực cán bộ và tăng cường tuyên truyền là những yếu tố phổ quát.

  5. Làm sao để đánh giá khách quan việc đạt chuẩn TCPL của cấp xã?
    Việc đánh giá kết hợp giữa tự đánh giá của cấp xã và thẩm tra của cấp huyện, có sự tham gia của Hội đồng đánh giá TCPL với đại diện các cơ quan, tổ chức và người dân nhằm đảm bảo tính khách quan, minh bạch.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, đồng thời đánh giá thực trạng tại huyện Đoan Hùng với tỷ lệ xã đạt chuẩn trên 80%.
  • Các yếu tố ảnh hưởng chính gồm chính sách pháp luật, năng lực cán bộ, nhận thức người dân, sự phối hợp liên ngành và nguồn lực vật chất.
  • Đề xuất các giải pháp đồng bộ tập trung vào đào tạo cán bộ, tuyên truyền pháp luật, cải thiện cơ sở vật chất và tăng cường phối hợp tổ chức.
  • Việc xây dựng cấp xã đạt chuẩn TCPL là điều kiện quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, bảo đảm quyền lợi người dân và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
  • Các bước tiếp theo cần triển khai thực hiện các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức đánh giá, giám sát thường xuyên để điều chỉnh phù hợp, hướng tới mục tiêu hoàn thành xây dựng nông thôn mới bền vững.

Hành động ngay hôm nay để góp phần xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững cho cộng đồng!