Tổng quan nghiên cứu

Tỉnh Lạng Sơn, với diện tích tự nhiên khoảng 831.000 ha, là một tỉnh miền núi biên giới phía Bắc Việt Nam, có vị trí chiến lược quan trọng về an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế vùng Đông Bắc. Đất nông lâm nghiệp chiếm tới 82,83% tổng diện tích tự nhiên, trong đó đất lâm nghiệp chiếm phần lớn với hơn 574.000 ha. Giai đoạn 2006 - 2015, các Công ty nông lâm nghiệp được chuyển đổi từ nông lâm trường quốc doanh trên địa bàn tỉnh quản lý khoảng 31.525 ha đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất phi nông nghiệp. Tuy nhiên, việc quản lý và sử dụng đất tại các đơn vị này còn nhiều bất cập như hiệu quả sử dụng đất thấp, diện tích đất chưa sử dụng còn lớn, tình trạng lấn chiếm, tranh chấp đất đai diễn biến phức tạp.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các Công ty nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn 2006 - 2015, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các huyện Lộc Bình, Đình Lập và Hữu Lũng, với thời gian nghiên cứu từ năm 2006 đến 2015. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện chính sách quản lý đất đai, bảo vệ tài nguyên rừng và ổn định xã hội vùng trung du miền núi.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý đất đai, bao gồm:

  • Khái niệm đất đai: Đất đai là tài nguyên quốc gia quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp, lâm nghiệp, đồng thời là thành phần quan trọng của môi trường sống và phát triển kinh tế - xã hội.
  • Quản lý nhà nước về đất đai: Nhà nước thống nhất quản lý đất đai thông qua các quy định về quy hoạch, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và xử lý vi phạm pháp luật đất đai.
  • Khái niệm nông lâm trường quốc doanh: Là đơn vị kinh tế quốc doanh chủ lực trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nông lâm nghiệp, được giao đất với diện tích lớn để phát triển sản xuất và bảo vệ tài nguyên rừng.
  • Vai trò của nông lâm trường: Trung tâm kinh tế - kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ, cung cấp giống cây trồng, vật nuôi, dịch vụ kỹ thuật, đồng thời góp phần phát triển kinh tế xã hội vùng trung du miền núi.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện và các phòng ban liên quan. Số liệu sơ cấp thu thập qua điều tra, phỏng vấn trực tiếp tại 4 Công ty nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh (Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đình Lập, Công ty cổ phần Chè Thái Bình - Lạng Sơn, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Lộc Bình, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đông Bắc).
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phân tích định lượng và định tính, xử lý số liệu bằng phần mềm Excel để tính toán, so sánh các chỉ tiêu về diện tích sử dụng đất, tình trạng lấn chiếm, tranh chấp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Phỏng vấn 4 Phó Giám đốc phụ trách đất đai, 12 cán bộ quản lý đất đai, 120 hộ dân sử dụng đất giáp ranh và nhận giao khoán đất từ các Công ty. Phương pháp chọn mẫu chủ yếu là chọn mẫu có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện cho các đối tượng liên quan.
  • Timeline nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu từ tháng 7/2015 đến tháng 7/2016, tập trung thu thập và phân tích dữ liệu giai đoạn 2006 - 2015.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiệu quả sử dụng đất còn thấp: Tỷ lệ diện tích đất sử dụng đúng mục đích của các Công ty nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn chỉ đạt khoảng 76,93%, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ trung bình của các tổ chức trên địa bàn tỉnh (91,24%). Diện tích đất chưa sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích chiếm tới 23,07%, trong đó có 6.437,79 ha đất chưa đưa vào sử dụng, chiếm 96,87% tổng diện tích chưa sử dụng của các tổ chức.

  2. Tình trạng lấn chiếm, tranh chấp đất đai phổ biến: Có 5 tổ chức nông lâm nghiệp với diện tích bị lấn chiếm lên tới 7.351 ha, chiếm 99,81% diện tích bị lấn chiếm của các tổ chức trên địa bàn. Diện tích đất tranh chấp và lấn chiếm lên tới 2.608 ha, chiếm 97,86% tổng diện tích tranh chấp, lấn chiếm của các tổ chức. Nguyên nhân chủ yếu do việc giao đất không được đo đạc, cắm mốc ngoài thực địa, dẫn đến ranh giới không rõ ràng.

  3. Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) đạt tỷ lệ cao nhưng còn chênh lệch: Đến năm 2013, các tổ chức trên địa bàn tỉnh đã được cấp GCNQSDĐ với diện tích đạt 87,44% diện tích cần cấp. Tuy nhiên, diện tích thực tế sử dụng và diện tích được cấp giấy còn chênh lệch lớn, đặc biệt trong các Công ty nông lâm nghiệp do chưa hoàn thành đo đạc, xác định ranh giới.

  4. Việc cho thuê, cho mượn đất trái phép còn tồn tại: Diện tích đất cho mượn trái phép tại các Công ty nông lâm nghiệp chiếm tới 98,32% tổng diện tích cho mượn trái phép trên địa bàn tỉnh, do các Công ty sử dụng quỹ đất để cho các tổ chức, cá nhân mượn nhằm bù đắp nguồn vốn đầu tư sản xuất còn hạn chế.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính dẫn đến các tồn tại trên là do quá trình giao đất trước đây chủ yếu dựa trên hồ sơ giấy tờ, không đo đạc, cắm mốc ngoài thực địa, dẫn đến việc giao trùng lấn với đất của hộ gia đình, cá nhân. Việc quản lý đất đai tại các Công ty nông lâm nghiệp còn lỏng lẻo, thiếu kiểm tra, giám sát thường xuyên, đặc biệt trong bối cảnh nguồn vốn đầu tư hạn chế, khiến các đơn vị phải cho mượn đất trái phép để duy trì hoạt động. So sánh với các nghiên cứu trong nước, tình trạng này phổ biến ở nhiều tỉnh miền núi, đặc biệt là các vùng có địa hình phức tạp và dân cư phân bố không đồng đều.

Việc cấp GCNQSDĐ tuy đạt tỷ lệ cao nhưng chưa đồng bộ với thực trạng sử dụng đất, gây khó khăn trong quản lý và giải quyết tranh chấp. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ lệ sử dụng đất đúng mục đích, diện tích đất tranh chấp và diện tích đất chưa sử dụng giữa các Công ty nông lâm nghiệp và các tổ chức khác trên địa bàn tỉnh.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác đo đạc, cắm mốc, xác định ranh giới đất đai: Hoàn thiện hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính tỷ lệ lớn cho các Công ty nông lâm nghiệp trong vòng 2 năm tới, do Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các đơn vị chuyên môn thực hiện nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý đất đai.

  2. Xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật về quản lý, sử dụng đất: Rà soát, điều chỉnh các quy định liên quan đến giao đất, cho thuê đất, xử lý vi phạm nhằm tăng cường hiệu lực quản lý, giảm thiểu tình trạng cho thuê, cho mượn đất trái phép. Thời gian thực hiện trong 1 năm, do UBND tỉnh chủ trì phối hợp với các sở ngành liên quan.

  3. Nâng cao năng lực quản lý và giám sát của các Công ty nông lâm nghiệp: Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ quản lý đất đai về kỹ năng quản lý, sử dụng đất hiệu quả, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai. Thực hiện liên tục trong 3 năm, do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị đào tạo.

  4. Khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất: Hỗ trợ các Công ty tiếp cận nguồn vốn, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông lâm nghiệp, giảm diện tích đất bỏ hoang, tăng giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích. Thời gian thực hiện trong 5 năm, do các cơ quan quản lý kinh tế và tài chính phối hợp thực hiện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và tài nguyên môi trường: Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để hoàn thiện chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý đất đai tại địa phương.

  2. Các Công ty nông lâm nghiệp và nông lâm trường: Để nhận diện các tồn tại trong quản lý, sử dụng đất, từ đó áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất, giảm thiểu tranh chấp, lấn chiếm.

  3. Các nhà nghiên cứu, học viên cao học, sinh viên chuyên ngành quản lý đất đai, nông nghiệp, phát triển nông thôn: Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đất đai trong bối cảnh chuyển đổi mô hình quản lý nông lâm trường.

  4. Các tổ chức tài chính, đầu tư phát triển nông nghiệp: Tham khảo để đánh giá tiềm năng, rủi ro trong đầu tư phát triển sản xuất nông lâm nghiệp tại các vùng miền núi, biên giới.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao hiệu quả sử dụng đất của các Công ty nông lâm nghiệp ở Lạng Sơn còn thấp?
    Hiệu quả thấp do diện tích đất chưa sử dụng lớn, tình trạng lấn chiếm, tranh chấp phổ biến và quản lý đất đai chưa chặt chẽ. Ngoài ra, nguồn vốn đầu tư hạn chế cũng ảnh hưởng đến việc khai thác, sử dụng đất hiệu quả.

  2. Nguyên nhân chính dẫn đến tranh chấp đất đai tại các Công ty nông lâm nghiệp là gì?
    Nguyên nhân chủ yếu là do việc giao đất không được đo đạc, cắm mốc ngoài thực địa, dẫn đến ranh giới đất không rõ ràng, gây chồng lấn với đất của hộ dân. Thiếu sự kiểm tra, giám sát thường xuyên cũng làm tình trạng tranh chấp kéo dài.

  3. Tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các Công ty nông lâm nghiệp hiện ra sao?
    Tỷ lệ cấp giấy đạt khoảng 87,44% diện tích cần cấp trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên còn tồn tại chênh lệch giữa diện tích cấp giấy và diện tích thực tế sử dụng, do chưa hoàn thành đo đạc, xác định ranh giới.

  4. Các giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai?
    Bao gồm tăng cường đo đạc, cắm mốc ranh giới; hoàn thiện chính sách pháp luật; nâng cao năng lực quản lý, giám sát; khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ.

  5. Ai là đối tượng chính hưởng lợi từ nghiên cứu này?
    Cơ quan quản lý nhà nước, các Công ty nông lâm nghiệp, nhà nghiên cứu chuyên ngành, và các tổ chức đầu tư phát triển nông nghiệp sẽ được hưởng lợi trực tiếp từ các kết quả và giải pháp nghiên cứu.

Kết luận

  • Đã đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các Công ty nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 - 2015, phát hiện hiệu quả sử dụng đất còn thấp, tình trạng lấn chiếm, tranh chấp phổ biến.
  • Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt tỷ lệ cao nhưng còn chênh lệch so với diện tích thực tế sử dụng.
  • Nguyên nhân chủ yếu do việc giao đất không đo đạc, cắm mốc ngoài thực địa và quản lý đất đai còn lỏng lẻo.
  • Đề xuất các giải pháp về đo đạc, hoàn thiện chính sách, nâng cao năng lực quản lý và khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất.
  • Khuyến nghị các cơ quan chức năng và các Công ty nông lâm nghiệp phối hợp thực hiện các giải pháp trong vòng 2-5 năm tới để nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh Lạng Sơn.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý cần ưu tiên hoàn thiện hồ sơ địa chính, tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm về đất đai tại các Công ty nông lâm nghiệp. Các Công ty cần chủ động áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất và phát triển sản xuất bền vững.