Tổng quan nghiên cứu
Việt Nam sở hữu hệ thống đê biển dài khoảng 2800 km, bảo vệ gần 0,7 triệu ha đất canh tác và khu vực dân cư với khoảng 5 triệu người, trong đó 85% sống dựa vào nông nghiệp. Tỉnh Nam Định có bờ biển dài 72 km, với hệ thống đê biển dài gần 92 km, bảo vệ hơn 743.100 người dân và 71.975 ha đất nông nghiệp. Tuy nhiên, do biến đổi khí hậu, mưa lớn, bão mạnh ngày càng xuất hiện nhiều và bất thường, cùng với công tác quản lý chưa hiệu quả, hệ thống đê biển Nam Định liên tục bị xói lở, hư hỏng nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn về kinh tế và xã hội.
Mục tiêu nghiên cứu là đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý tuyến đê biển tỉnh Nam Định đến năm 2025 và những năm tiếp theo, nhằm bảo vệ an toàn dân cư, phát triển kinh tế bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu. Phạm vi nghiên cứu bao gồm toàn bộ hệ thống đê biển tỉnh Nam Định, tập trung phân tích dữ liệu thu thập trong 5 năm gần đây và đề xuất giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.
Nghiên cứu có ý nghĩa khoa học trong việc hoàn thiện cơ sở lý luận về quản lý đê biển, đồng thời có giá trị thực tiễn cao khi cung cấp các giải pháp cụ thể giúp các cơ quan quản lý, đơn vị thi công và cộng đồng dân cư nâng cao hiệu quả bảo vệ đê biển, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn áp dụng hai khung lý thuyết chính: lý thuyết quản lý chất lượng công trình xây dựng và mô hình đánh giá an toàn đê biển theo phương pháp thống kê. Các khái niệm trọng tâm bao gồm:
- Quản lý chất lượng đê biển: Bao gồm các khâu lập quy hoạch, thiết kế, thi công, giám sát, bảo trì và vận hành đê biển.
- An toàn đê biển (ATĐ): Đánh giá dựa trên các chỉ số về tình trạng công trình (V) và hậu quả tiềm ẩn (C), từ đó xác định cấp rủi ro và mức độ an toàn.
- Biến đổi khí hậu và tác động đến đê biển: Nghiên cứu ảnh hưởng của mực nước biển dâng, tần suất bão tăng và xói lở bờ biển đến kết cấu và hiệu quả bảo vệ của đê biển.
- Phân tích rủi ro và quản lý rủi ro: Sử dụng lý thuyết xác suất để đánh giá xác suất xảy ra sự cố và mức độ thiệt hại, từ đó đề xuất các biện pháp ứng phó phù hợp.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp, bao gồm:
- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Số liệu về hiện trạng đê biển, các sự cố, bão lũ, mực nước triều, khí tượng thủy văn trong 5 năm gần đây được thu thập từ các cơ quan quản lý như Chi cục Thủy lợi, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam và Sở Nông nghiệp tỉnh Nam Định.
- Phân tích định lượng: Áp dụng phương pháp thống kê đánh giá an toàn đê biển huyện Giao Thủy, sử dụng các tiêu chí về loại đất đắp, tình trạng bãi biển, kết cấu mái đê, tình trạng cổng và mức độ hư hỏng để tính điểm an toàn và phân cấp rủi ro.
- Phân tích định tính: Phỏng vấn chuyên gia, khảo sát thực địa và đánh giá các yếu tố chủ quan như năng lực quản lý, nhận thức của cán bộ và người dân.
- Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích dữ liệu từ năm 2012 đến 2017, đề xuất giải pháp cho giai đoạn đến năm 2025.
Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ hệ thống đê biển tỉnh Nam Định với trọng tâm phân tích chi tiết tại huyện Giao Thủy, Hải Hậu và Nghĩa Hưng. Phương pháp chọn mẫu dựa trên tiêu chí khu vực có nguy cơ cao và mức độ hư hỏng đê biển.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Hiện trạng đê biển Nam Định: Tổng chiều dài đê biển là 91,981 km, trong đó có khoảng 45 km đê trực diện với biển, chủ yếu đắp trên nền đất cát yếu. Hệ thống đê đã được nâng cấp kiên cố gần 43 km sau bão số 7 năm 2005, nhưng nhiều đoạn vẫn còn yếu, chỉ đảm bảo an toàn với bão cấp 8-9, chưa đủ sức chống bão cấp 10 trở lên.
Tình trạng hư hỏng và xói lở: Trong 20 năm (1971-1990), diện tích bãi cây chắn sóng bị xói lở lên tới 91 ha, thiệt hại kinh tế ước tính khoảng 455 triệu đồng. Bão số 7 năm 2005 gây vỡ nhiều đoạn đê với tổng chiều dài 1.465 m, thiệt hại khoảng 1.900 tỷ đồng. Nhiều đoạn đê phải lùi sâu vào đất liền từ 2-3 km, gây mất đất canh tác và ảnh hưởng đến đời sống dân cư.
Đánh giá an toàn đê biển huyện Giao Thủy: Áp dụng phương pháp thống kê, nhiều đoạn đê có điểm an toàn thấp do loại đất đắp yếu, bãi biển hẹp hoặc không có bãi chắn sóng, kết cấu mái đê chưa đồng bộ và cổng dưới đê xuống cấp. Cấp rủi ro phân loại từ cao đến rất cao chiếm khoảng 40% tổng chiều dài đê khảo sát.
Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý: Bao gồm công tác quy hoạch chưa tổng thể, thiết kế và thi công chưa đồng bộ, giám sát chất lượng còn hạn chế, nguồn kinh phí bảo trì thấp, nhận thức và trách nhiệm của cán bộ quản lý và người dân chưa cao. Vi phạm hành lang đê điều vẫn diễn ra phổ biến, làm giảm hiệu quả bảo vệ đê.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của tình trạng hư hỏng đê biển Nam Định là do sự kết hợp của yếu tố tự nhiên và quản lý chưa hiệu quả. Biến đổi khí hậu làm tăng tần suất và cường độ bão, mực nước biển dâng gây xói lở bờ biển nghiêm trọng. Trong khi đó, quy hoạch đê biển chủ yếu dựa trên tuyến cũ, chưa tính đến sự thay đổi địa hình và điều kiện khí hậu mới, dẫn đến nhiều đoạn đê không phù hợp với thực tế.
So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, việc áp dụng phương pháp đánh giá an toàn đê biển theo thống kê là bước tiến quan trọng giúp định lượng rủi ro và ưu tiên đầu tư. Tuy nhiên, việc thiếu đồng bộ trong thiết kế và thi công, cũng như hạn chế về nguồn lực quản lý, là những điểm yếu cần khắc phục.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố cấp an toàn đê biển theo từng huyện, bảng thống kê thiệt hại do bão và xói lở qua các năm, cũng như sơ đồ quy hoạch đê biển hiện trạng và đề xuất điều chỉnh.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện quy hoạch tổng thể hệ thống đê biển tỉnh Nam Định: Xây dựng quy hoạch mới dựa trên đánh giá hiện trạng, biến đổi địa hình và dự báo biến đổi khí hậu, đảm bảo tính đồng bộ và đa mục tiêu (bảo vệ, giao thông, phát triển kinh tế). Thời gian thực hiện: 2023-2025. Chủ thể: Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp Viện Khoa học Thủy lợi.
Nâng cấp, củng cố các đoạn đê yếu, đặc biệt đoạn trực diện với biển: Sử dụng vật liệu và kết cấu mái đê phù hợp, áp dụng công nghệ thi công hiện đại, tăng cường bảo vệ chân đê bằng các công trình ngăn cát, giảm sóng. Thời gian: 2023-2028. Chủ thể: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh, các nhà thầu xây dựng.
Tăng cường công tác quản lý, giám sát và bảo trì đê biển: Xây dựng hệ thống giám sát thường xuyên, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý, tăng nguồn kinh phí bảo dưỡng định kỳ và đột xuất. Thời gian: liên tục từ 2023. Chủ thể: Chi cục Thủy lợi, UBND các huyện ven biển.
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm cộng đồng dân cư: Tuyên truyền pháp luật về đê điều, vận động người dân tham gia bảo vệ đê, xử lý nghiêm các vi phạm hành lang đê điều. Thời gian: 2023-2025. Chủ thể: UBND xã, các tổ chức chính trị xã hội.
Phát triển các giải pháp phi công trình: Trồng rừng ngập mặn, tạo đai cây chắn sóng ven biển nhằm giảm xói lở và tăng cường khả năng chống chịu của đê biển. Thời gian: 2023-2030. Chủ thể: Sở Nông nghiệp, các huyện ven biển, cộng đồng dân cư.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi và phòng chống thiên tai: Sử dụng luận văn để hoàn thiện chính sách, quy hoạch và nâng cao hiệu quả quản lý đê biển, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai.
Các đơn vị thi công và tư vấn xây dựng công trình đê biển: Áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, phương pháp thi công và giám sát chất lượng được đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công trình.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý xây dựng, thủy lợi, môi trường: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp đánh giá an toàn đê biển và các giải pháp quản lý phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Cộng đồng dân cư và tổ chức xã hội tại các vùng ven biển: Nâng cao nhận thức về vai trò của đê biển, tham gia bảo vệ và giám sát công tác quản lý đê điều, góp phần bảo vệ tài sản và sinh kế.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao hệ thống đê biển Nam Định thường xuyên bị hư hỏng?
Do tác động của biến đổi khí hậu làm tăng cường độ bão, mực nước biển dâng, cùng với công tác quản lý, quy hoạch và bảo trì chưa đồng bộ, thiếu nguồn lực và nhận thức của cộng đồng còn hạn chế.Phương pháp đánh giá an toàn đê biển được áp dụng như thế nào?
Phương pháp sử dụng điểm số dựa trên các tiêu chí về loại đất đắp, tình trạng bãi biển, kết cấu mái đê, tình trạng cổng và mức độ hư hỏng, kết hợp với đánh giá hậu quả tiềm ẩn để xác định cấp rủi ro và ưu tiên xử lý.Giải pháp phi công trình nào được đề xuất để bảo vệ đê biển?
Phát triển rừng ngập mặn và đai cây chắn sóng ven biển nhằm giảm xói lở, tăng cường khả năng chống chịu của đê biển trước sóng gió và biến đổi khí hậu.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý đê biển?
Cần hoàn thiện quy hoạch tổng thể, tăng cường giám sát, bảo trì định kỳ, đào tạo cán bộ quản lý, nâng cao nhận thức cộng đồng và xử lý nghiêm các vi phạm hành lang đê điều.Tác động của biến đổi khí hậu đến đê biển như thế nào?
Biến đổi khí hậu làm tăng tần suất và cường độ bão, mực nước biển dâng gây xói lở bờ biển nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết cấu và hiệu quả bảo vệ của đê biển, đòi hỏi phải có giải pháp thích ứng kịp thời.
Kết luận
- Hệ thống đê biển tỉnh Nam Định dài gần 92 km, bảo vệ hơn 743.000 người và gần 72.000 ha đất nông nghiệp, nhưng đang đối mặt với nhiều thách thức do biến đổi khí hậu và quản lý chưa hiệu quả.
- Tình trạng xói lở, hư hỏng đê biển nghiêm trọng, đặc biệt sau các cơn bão lớn như bão số 7 năm 2005, gây thiệt hại kinh tế xã hội lớn.
- Phương pháp đánh giá an toàn đê biển theo thống kê giúp định lượng rủi ro và ưu tiên xử lý các đoạn đê yếu.
- Đề xuất các giải pháp đồng bộ về quy hoạch, nâng cấp công trình, tăng cường quản lý và phát triển giải pháp phi công trình nhằm nâng cao chất lượng quản lý đê biển đến năm 2025 và xa hơn.
- Khuyến nghị các cơ quan quản lý, đơn vị thi công, cộng đồng dân cư phối hợp thực hiện để bảo vệ an toàn đê biển, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế bền vững.
Hành động tiếp theo: Triển khai xây dựng quy hoạch tổng thể, tăng cường đầu tư nâng cấp đê biển, đồng thời tổ chức các chương trình đào tạo và tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng. Đề nghị các đơn vị liên quan phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp đề xuất, đảm bảo an toàn và phát triển bền vững vùng ven biển Nam Định.