Tổng quan nghiên cứu
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đang đối mặt với thách thức ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do các bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt không hợp vệ sinh, trong đó bãi rác Phước Cơ là một điển hình với diện tích còn lại 3,4 ha, hoạt động từ năm 1995 đến 2004. Theo ước tính, lượng rác thải còn tồn đọng tại đây khoảng 4.364 tấn, phân bố trên 29% diện tích bãi với độ sâu trung bình 0,5 m. Bãi rác đã bị bỏ hoang hơn 15 năm, gây ra nguy cơ ô nhiễm đất, nước và không khí, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và môi trường sinh thái xung quanh.
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường tại bãi rác Phước Cơ, xác định mức độ ô nhiễm và đề xuất các giải pháp khắc phục phù hợp nhằm cải thiện chất lượng môi trường, bảo vệ sức khỏe người dân và góp phần phát triển bền vững tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Nghiên cứu tập trung trong giai đoạn 2020-2022, sử dụng các phương pháp đo đạc, lấy mẫu phân tích, kết hợp GIS để phân tích không gian ô nhiễm.
Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện rõ qua việc cung cấp dữ liệu khoa học chính xác về mức độ ô nhiễm, từ đó xây dựng kế hoạch xử lý ô nhiễm hiệu quả, tiết kiệm chi phí so với các phương án truyền thống. Đồng thời, kết quả nghiên cứu có thể làm cơ sở tham khảo cho việc xử lý các bãi chôn lấp cũ tương tự trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên và môi trường.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý tài nguyên và môi trường, bao gồm:
- Lý thuyết đánh giá ô nhiễm môi trường: Đánh giá mức độ ô nhiễm dựa trên các chỉ tiêu chất lượng đất, nước, không khí theo quy chuẩn Việt Nam hiện hành (QCVN 07:2009/BTNMT, QCVN 08-MT:2015/BTNMT, QCVN 06-MT:2009/BTNMT).
- Mô hình phân tích thứ bậc (AHP): Áp dụng để lựa chọn phương án xử lý ô nhiễm tối ưu dựa trên các tiêu chí kỹ thuật, kinh tế, môi trường và xã hội.
- Khái niệm về bãi chôn lấp không hợp vệ sinh: Bãi chôn lấp không có lớp lót đáy, không có hệ thống thu gom nước rỉ rác (NRR) và khí bãi chôn lấp (BCL), dẫn đến nguy cơ phát sinh ô nhiễm môi trường cao.
- Khái niệm về nước rỉ rác (NRR) và khí methane (CH4): Là các tác nhân chính gây ô nhiễm môi trường tại bãi chôn lấp, ảnh hưởng đến đất, nước và không khí xung quanh.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp đa ngành kết hợp khảo sát thực địa, đo đạc, lấy mẫu phân tích và xử lý số liệu:
- Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu hiện trạng bãi rác Phước Cơ, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, kết quả phân tích mẫu đất, nước mặt, nước dưới đất, nước rỉ rác và không khí xung quanh.
- Phương pháp lấy mẫu: 51 mẫu chất thải rắn tại các hố đào, 12 mẫu nước mặt, 8 mẫu nước dưới đất, 7 mẫu nước rỉ rác, 20 mẫu không khí xung quanh, lấy mẫu theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN và ISO.
- Phân tích mẫu: Xác định thành phần chất thải, các chỉ tiêu hóa lý và kim loại nặng (Pb, As, Cd, Cr, Hg, Cu, Ni, Zn), các thông số môi trường nước và không khí theo quy chuẩn.
- Phân tích thống kê: Sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu, phân tích phương sai ANOVA với mức ý nghĩa 0,05.
- Phân tích không gian: Ứng dụng GIS (ArcGIS, MapInfo) để xây dựng bản đồ phân bố độ sâu chôn lấp, khoanh vùng ô nhiễm và phân tích không gian.
- Phương pháp đánh giá ô nhiễm: So sánh kết quả phân tích với các quy chuẩn Việt Nam, xác định mức độ ô nhiễm theo Thông tư số 25/2019/BTNMT.
- Phân tích thứ bậc (AHP): Lựa chọn phương án xử lý ô nhiễm phù hợp dựa trên các tiêu chí kỹ thuật, kinh tế, môi trường và xã hội, đảm bảo tính nhất quán trong đánh giá.
Thời gian nghiên cứu kéo dài từ tháng 1/2020 đến tháng 7/2022, đảm bảo thu thập dữ liệu đầy đủ cho cả mùa khô và mùa mưa nhằm phản ánh chính xác hiện trạng ô nhiễm.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Khối lượng và thành phần chất thải còn lại: Lượng rác thải còn lại tại bãi rác Phước Cơ khoảng 4.364 tấn, phân bố trên 29% diện tích bãi với độ sâu trung bình 0,5 m. Thành phần chất thải chủ yếu là các vật liệu không phân hủy như nilon, nhựa, xà bần, vỏ ốc, chiếm khoảng 26% khối lượng, phần còn lại đã phân hủy sinh học.
Mức độ ô nhiễm kim loại nặng: Hàm lượng chì (Pb) trong khối chất thải đạt mức trung bình, khu vực ô nhiễm chỉ chiếm 12% diện tích bãi. Các kim loại nặng khác như As, Cd, Cr, Hg, Cu, Ni, Zn đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 07:2009/BTNMT.
Chất lượng môi trường nước và không khí: Nồng độ các thông số ô nhiễm trong nước mặt, nước dưới đất và nước rỉ rác đều nằm trong giới hạn quy chuẩn, khả năng phân tán Pb từ chất thải ra môi trường nước thấp. Nồng độ khí độc NH3, H2S, Mercaptan trong không khí xung quanh bãi rác không vượt quá giới hạn cho phép.
Mức độ ô nhiễm tổng thể: Dựa trên tổng điểm đánh giá theo Thông tư số 25/2019/BTNMT, bãi rác Phước Cơ được xếp vào mức độ ô nhiễm nghiêm trọng, cần thực hiện các giải pháp phục hồi môi trường. Tuy nhiên, mức độ tác động đến cộng đồng và môi trường xung quanh không cao do diện tích ô nhiễm hạn chế và khả năng phát tán ô nhiễm thấp.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân mức độ ô nhiễm không quá nghiêm trọng là do bãi rác đã ngừng hoạt động hơn 15 năm, phần lớn chất thải hữu cơ đã phân hủy, chỉ còn lại phần chất thải trơ không gây ô nhiễm mạnh. So với các nghiên cứu tại các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh khác trong tỉnh và trong nước, mức độ ô nhiễm tại Phước Cơ thấp hơn, phù hợp với các kết quả quan trắc môi trường nước và không khí.
Kết quả phân tích GIS cho thấy ô nhiễm chì tập trung cục bộ, có thể được trình bày qua bản đồ phân bố ô nhiễm Pb trong đất, giúp khoanh vùng khu vực cần xử lý. Biểu đồ phân bố độ sâu chôn lấp và khối lượng chất thải cũng minh họa rõ ràng phạm vi ô nhiễm.
So với các phương án xử lý truyền thống như đào xúc toàn bộ rác thải vận chuyển về khu xử lý tập trung, nghiên cứu đề xuất phương án bốc xúc và vận chuyển lượng rác tồn đọng ô nhiễm đến khu xử lý CTR Tóc Tiên để chôn lấp hợp vệ sinh, phù hợp với điều kiện thực tế và tiết kiệm chi phí.
Đề xuất và khuyến nghị
Thực hiện bốc xúc và vận chuyển chất thải ô nhiễm: Tiến hành đào xúc lượng rác thải còn tồn đọng khoảng 4.364 tấn tại khu vực ô nhiễm chiếm 12% diện tích bãi, vận chuyển đến Khu xử lý CTR Tóc Tiên để chôn lấp hợp vệ sinh. Thời gian thực hiện dự kiến trong vòng 12 tháng, do UBND TP. Vũng Tàu chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh.
Phủ lớp đất và trồng cây xanh phục hồi môi trường: Sau khi xử lý chất thải, tiến hành phủ đất và trồng cây xanh trên diện tích bãi rác để cải tạo cảnh quan, giảm thiểu phát tán bụi và khí độc. Thời gian thực hiện trong 6 tháng tiếp theo, do Trung tâm phát triển quỹ đất và Ban quản lý dự án môi trường thực hiện.
Giám sát môi trường định kỳ: Thiết lập hệ thống quan trắc môi trường đất, nước và không khí quanh khu vực bãi rác sau xử lý để đánh giá hiệu quả phục hồi, phát hiện sớm các nguy cơ ô nhiễm phát sinh. Thời gian giám sát ít nhất 2 năm, do Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các đơn vị chuyên môn thực hiện.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng: Tổ chức các chương trình truyền thông, tập huấn về quản lý rác thải và bảo vệ môi trường cho người dân khu vực lân cận nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực từ bãi rác. Chủ trì bởi UBND phường 12, TP. Vũng Tàu, triển khai liên tục trong vòng 1 năm.
Xây dựng kế hoạch xử lý các bãi rác cũ khác: Dựa trên kết quả nghiên cứu tại bãi rác Phước Cơ, xây dựng kế hoạch khảo sát, đánh giá và xử lý ô nhiễm tại các bãi chôn lấp cũ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nhằm đảm bảo môi trường bền vững.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường: Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các cấp có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, kế hoạch xử lý ô nhiễm bãi rác cũ, nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên và môi trường.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Quản lý tài nguyên và môi trường: Luận văn cung cấp dữ liệu thực tiễn, phương pháp nghiên cứu đa ngành, ứng dụng GIS và phân tích thứ bậc, là tài liệu tham khảo quý giá cho các đề tài nghiên cứu tương tự.
Doanh nghiệp xử lý chất thải và môi trường: Các công ty hoạt động trong lĩnh vực xử lý rác thải có thể áp dụng phương án xử lý đề xuất, tối ưu chi phí và hiệu quả kỹ thuật trong các dự án cải tạo bãi rác không hợp vệ sinh.
Cộng đồng dân cư và tổ chức xã hội: Người dân sống gần bãi rác và các tổ chức bảo vệ môi trường có thể hiểu rõ hơn về mức độ ô nhiễm, tác động và các giải pháp xử lý, từ đó tham gia giám sát và bảo vệ môi trường địa phương.
Câu hỏi thường gặp
Bãi rác Phước Cơ có gây ô nhiễm nghiêm trọng cho khu vực xung quanh không?
Kết quả nghiên cứu cho thấy bãi rác có mức độ ô nhiễm nghiêm trọng theo tiêu chuẩn pháp luật, nhưng diện tích ô nhiễm chỉ chiếm 12% và khả năng phát tán ô nhiễm ra môi trường xung quanh là thấp, nên tác động đến cộng đồng không lớn.Phương pháp lấy mẫu và phân tích môi trường được thực hiện như thế nào?
Mẫu được lấy theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN và ISO, bao gồm 51 mẫu chất thải, 12 mẫu nước mặt, 8 mẫu nước dưới đất, 7 mẫu nước rỉ rác và 20 mẫu không khí, phân tích các chỉ tiêu hóa lý và kim loại nặng để đánh giá mức độ ô nhiễm.Giải pháp xử lý ô nhiễm được đề xuất là gì?
Phương án chính là bốc xúc và vận chuyển lượng rác tồn đọng ô nhiễm đến khu xử lý CTR Tóc Tiên để chôn lấp hợp vệ sinh, kết hợp phủ đất và trồng cây xanh phục hồi môi trường, giám sát định kỳ và tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng.Tại sao không áp dụng phương án xử lý toàn bộ bãi rác như các bãi khác?
Do phần lớn chất thải hữu cơ đã phân hủy sau hơn 15 năm bỏ hoang, chỉ còn lại phần chất thải trơ không gây ô nhiễm mạnh, nên việc xử lý toàn bộ sẽ tốn kém không cần thiết. Phương án đề xuất tối ưu chi phí và phù hợp với hiện trạng.Nghiên cứu có thể áp dụng cho các bãi rác khác trong tỉnh không?
Có, kết quả và phương pháp nghiên cứu tại bãi rác Phước Cơ có thể làm cơ sở tham khảo để khảo sát, đánh giá và xây dựng kế hoạch xử lý ô nhiễm cho các bãi chôn lấp cũ khác trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Kết luận
- Bãi rác Phước Cơ là bãi chôn lấp không hợp vệ sinh, hoạt động từ 1995 đến 2004, với lượng rác tồn đọng khoảng 4.364 tấn trên diện tích 3,4 ha.
- Mức độ ô nhiễm chì (Pb) ở mức trung bình, diện tích ô nhiễm chiếm 12%, tác động đến môi trường và cộng đồng xung quanh không cao.
- Dựa trên đánh giá theo Thông tư 25/2019/BTNMT, bãi rác cần được xử lý phục hồi môi trường để giảm thiểu ô nhiễm.
- Phương án đề xuất là bốc xúc và vận chuyển rác tồn đọng đến khu xử lý hợp vệ sinh, kết hợp phủ đất và trồng cây xanh, giám sát môi trường định kỳ.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và phương pháp luận để xử lý ô nhiễm tại bãi rác Phước Cơ và các bãi chôn lấp cũ khác, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Hành động tiếp theo: Triển khai thực hiện phương án xử lý theo kế hoạch đề xuất, đồng thời mở rộng khảo sát các bãi rác cũ khác để xây dựng chiến lược quản lý tổng thể. Các cơ quan quản lý và doanh nghiệp xử lý chất thải cần phối hợp chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả và bền vững.