Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội ngày càng nhanh chóng, ngành điện đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo nguồn năng lượng ổn định cho các hoạt động sản xuất và sinh hoạt. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng công ty Điện lực TP.HCM (EVNHCMC) là đơn vị chủ lực cung cấp điện năng với sản lượng đạt 28,56 tỷ kWh năm 2023, tăng 5,15% so với năm 2022. Tuy nhiên, theo báo cáo khảo sát từ Trung tâm Chăm sóc Khách hàng (CSKH) EVNHCMC giai đoạn 2021-2023, điểm hài lòng của khách hàng có xu hướng giảm nhẹ, từ 3,12 điểm năm 2021 xuống còn 2,88 điểm năm 2023 trên thang 5 điểm. Điều này đặt ra vấn đề cấp thiết về chất lượng dịch vụ cung cấp điện và mức độ hài lòng của khách hàng.
Mục tiêu nghiên cứu là phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ tại EVNHCMC, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng. Nghiên cứu tập trung trên địa bàn TP.HCM, sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo nội bộ và dữ liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát 161 khách hàng hộ gia đình trong giai đoạn tháng 8-9/2024. Ý nghĩa của nghiên cứu được thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho EVNHCMC trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ, củng cố uy tín và hiệu quả hoạt động trong bối cảnh nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên ba mô hình lý thuyết chính về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng:
Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ của Parasuraman và cộng sự (1985): Phân tích năm khoảng cách giữa kỳ vọng và thực tế dịch vụ, tập trung vào năm yếu tố chất lượng dịch vụ gồm độ tin cậy, khả năng đáp ứng, sự đảm bảo, sự đồng cảm và phương tiện hữu hình.
Mô hình SERVPERF của Cronin và Taylor (1992): Đo lường chất lượng dịch vụ dựa trên hiệu suất thực tế mà khách hàng cảm nhận, bỏ qua yếu tố kỳ vọng, tập trung vào năm yếu tố tương tự mô hình SERVQUAL.
Mô hình chất lượng kỹ thuật/chức năng của Gronroos (1984): Nhấn mạnh chất lượng dịch vụ bao gồm chất lượng kỹ thuật (kết quả dịch vụ) và chất lượng chức năng (quá trình cung cấp dịch vụ).
Các khái niệm chính được sử dụng gồm:
- Chất lượng dịch vụ: Đánh giá của khách hàng về mức độ dịch vụ đáp ứng hoặc vượt kỳ vọng.
- Sự hài lòng của khách hàng: Phản ứng tâm lý dựa trên sự so sánh giữa kỳ vọng và trải nghiệm thực tế.
- Năm yếu tố chất lượng dịch vụ: Phương tiện hữu hình, độ tin cậy, khả năng đáp ứng, sự đảm bảo và sự đồng cảm.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng:
- Dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo quản trị, tài chính và dữ liệu CSKH EVNHCMC giai đoạn 2021-2023.
- Dữ liệu sơ cấp: Khảo sát 200 khách hàng hộ gia đình sử dụng dịch vụ điện tại TP.HCM, thu về 161 phiếu hợp lệ, sử dụng bảng câu hỏi Likert 5 điểm đo lường các yếu tố chất lượng dịch vụ và sự hài lòng.
- Phương pháp chọn mẫu: Kết hợp chọn mẫu thuận tiện và chọn mẫu ngẫu nhiên từ cơ sở dữ liệu khách hàng EVNHCMC nhằm đảm bảo tính đại diện.
- Phân tích dữ liệu: Sử dụng phân tích Cronbach’s Alpha để kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xác định cấu trúc các yếu tố, và phân tích hồi quy để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài lòng khách hàng.
- Timeline nghiên cứu: Thu thập dữ liệu sơ cấp từ tháng 8 đến tháng 9 năm 2024, xử lý và phân tích dữ liệu trong tháng 10 năm 2024.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
- Mức độ hài lòng khách hàng giảm nhẹ qua các năm: Điểm hài lòng trung bình giảm từ 3,12 năm 2021 xuống 2,88 năm 2023, tương ứng giảm 7,7% trong vòng 3 năm.
- Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng theo thứ tự tác động: Mức độ đáp ứng (β = 0,35), độ tin cậy (β = 0,30), sự đảm bảo (β = 0,20), sự đồng cảm (β = 0,10), và phương tiện hữu hình (β = 0,05).
- Thời gian xử lý yêu cầu chậm và thái độ nhân viên chưa thân thiện là hai nguyên nhân chính được khách hàng phản ánh nhiều nhất, với lần lượt 2.452 và 2.207 ý kiến chưa hài lòng trong năm 2023.
- Tỷ lệ khách hàng đánh giá dịch vụ 5 sao tăng từ 776 năm 2021 lên 1.013 năm 2023, cho thấy một bộ phận khách hàng vẫn đánh giá tích cực, tuy nhiên chưa đủ để bù đắp sự giảm điểm trung bình.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy yếu tố mức độ đáp ứng đóng vai trò quan trọng nhất trong việc nâng cao sự hài lòng, phản ánh nhu cầu khách hàng về sự nhanh chóng và chính xác trong xử lý yêu cầu. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Anh Tuấn và cộng sự (2020) tại Hà Nội, cũng như các nghiên cứu quốc tế về dịch vụ khách hàng ngành điện. Độ tin cậy, thể hiện qua việc cung cấp điện ổn định và đúng cam kết, cũng là yếu tố then chốt, phù hợp với chỉ số SAIDI giảm xuống 15,2 phút và SAIFI còn 0,18 lần năm 2023, cho thấy EVNHCMC đã cải thiện độ ổn định lưới điện.
Sự đảm bảo và đồng cảm, liên quan đến thái độ và kiến thức nhân viên, tuy có tác động thấp hơn nhưng vẫn cần được chú trọng để nâng cao trải nghiệm khách hàng. Phương tiện hữu hình như trang thiết bị và cơ sở vật chất có tác động nhỏ nhất, cho thấy khách hàng quan tâm nhiều hơn đến chất lượng phục vụ và hiệu quả xử lý hơn là yếu tố vật chất.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến sự hài lòng, cùng bảng thống kê số lượng phản hồi chưa hài lòng theo từng nguyên nhân để minh họa rõ nét các điểm cần cải thiện.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường năng lực xử lý yêu cầu và rút ngắn thời gian phản hồi: Đào tạo nhân viên CSKH nâng cao kỹ năng xử lý nhanh chóng, áp dụng công nghệ tự động hóa trong tiếp nhận và xử lý yêu cầu, nhằm giảm thời gian giải quyết xuống dưới 24 giờ. Chủ thể thực hiện: Trung tâm CSKH và Ban Kỹ thuật, thời gian: 6 tháng.
Nâng cao chất lượng đào tạo và thái độ phục vụ của nhân viên: Tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng giao tiếp, thái độ phục vụ thân thiện, chuyên nghiệp, đồng thời xây dựng hệ thống đánh giá và khen thưởng nhân viên xuất sắc. Chủ thể: Ban Tổ chức - Nhân sự, thời gian: 3 tháng.
Cải tiến quy trình và thủ tục dịch vụ: Rà soát, đơn giản hóa các quy trình hành chính, tối ưu hóa thủ tục để giảm thiểu rườm rà, tăng tính minh bạch và thuận tiện cho khách hàng. Chủ thể: Ban Kinh doanh và Ban Pháp chế, thời gian: 4 tháng.
Tăng cường truyền thông và thông báo kịp thời cho khách hàng: Ứng dụng đa kênh truyền thông (SMS, email, website, app) để thông báo nhanh chóng về các sự cố mất điện, tiến độ xử lý và các dịch vụ mới, nâng cao sự đồng cảm và tin tưởng của khách hàng. Chủ thể: Ban Truyền thông và Trung tâm CSKH, thời gian: 3 tháng.
Đầu tư nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin và cơ sở vật chất: Triển khai các giải pháp số hóa, nâng cấp phần mềm CRM, hệ thống đo đếm điện tử để tăng tính chính xác và minh bạch trong cung cấp dịch vụ. Chủ thể: Ban VT&CNTT, thời gian: 12 tháng.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ban lãnh đạo và quản lý EVNHCMC: Nhận diện các điểm yếu trong chất lượng dịch vụ, từ đó xây dựng chiến lược cải tiến phù hợp nhằm nâng cao sự hài lòng khách hàng và hiệu quả hoạt động.
Nhân viên Trung tâm CSKH và các phòng ban liên quan: Hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến trải nghiệm khách hàng, áp dụng các giải pháp nâng cao kỹ năng và quy trình làm việc.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Quản trị Kinh doanh, Marketing dịch vụ: Tham khảo mô hình nghiên cứu, phương pháp phân tích và kết quả thực tiễn trong lĩnh vực dịch vụ công ích.
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công và tiện ích khác: Học hỏi kinh nghiệm áp dụng mô hình SERVPERF và các giải pháp cải thiện chất lượng dịch vụ nhằm nâng cao sự hài lòng khách hàng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao sự hài lòng của khách hàng lại giảm trong khi sản lượng điện và doanh thu tăng?
Sự hài lòng phụ thuộc nhiều vào chất lượng dịch vụ và trải nghiệm khách hàng, không chỉ dựa trên sản lượng hay doanh thu. Việc xử lý yêu cầu chậm, thái độ nhân viên chưa thân thiện là nguyên nhân chính khiến điểm hài lòng giảm dù sản lượng điện tăng.Mô hình SERVPERF có ưu điểm gì so với SERVQUAL?
SERVPERF tập trung đo lường hiệu suất thực tế mà khách hàng cảm nhận, bỏ qua kỳ vọng, giúp đơn giản hóa khảo sát và phản ánh chính xác hơn trải nghiệm thực tế, phù hợp với nghiên cứu về dịch vụ cung cấp điện.Yếu tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài lòng của khách hàng EVNHCMC?
Mức độ đáp ứng là yếu tố có tác động mạnh nhất, thể hiện qua khả năng giải quyết nhanh chóng và chính xác các yêu cầu của khách hàng.Làm thế nào để EVNHCMC cải thiện thái độ phục vụ của nhân viên?
Thông qua đào tạo kỹ năng giao tiếp, xây dựng văn hóa phục vụ chuyên nghiệp, đồng thời áp dụng hệ thống đánh giá và khen thưởng để khích lệ nhân viên.Nghiên cứu có áp dụng được cho các ngành dịch vụ khác không?
Các mô hình và phương pháp nghiên cứu về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng có tính ứng dụng rộng rãi, có thể điều chỉnh phù hợp với đặc thù từng ngành dịch vụ khác nhau.
Kết luận
- Nghiên cứu xác định chất lượng dịch vụ là yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng tại EVNHCMC, với mức độ đáp ứng và độ tin cậy là hai yếu tố quan trọng nhất.
- Điểm hài lòng khách hàng có xu hướng giảm nhẹ trong giai đoạn 2021-2023, phản ánh những hạn chế trong quy trình và thái độ phục vụ.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực xử lý yêu cầu, cải tiến quy trình, đào tạo nhân viên và ứng dụng công nghệ số.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho EVNHCMC trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ, củng cố uy tín và hiệu quả hoạt động trong tương lai.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất trong 6-12 tháng tới, đồng thời tiếp tục theo dõi và đánh giá mức độ hài lòng khách hàng để điều chỉnh kịp thời.
Quý độc giả và các bên liên quan được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng, góp phần phát triển bền vững ngành điện tại TP.HCM.