Tổng quan nghiên cứu
Việt Nam có tổng lượng nước mặt trung bình năm khoảng 830 tỷ m³, trong đó chỉ gần 310 tỷ m³ được sinh ra trên lãnh thổ quốc gia, còn lại phần lớn là nguồn nước từ các quốc gia láng giềng. Tỉnh Thái Nguyên, với thành phố công nghiệp lớn thứ ba miền Bắc, đang đối mặt với áp lực lớn về khai thác và bảo vệ tài nguyên nước, đặc biệt là nguồn nước sông Cầu đoạn chảy qua thành phố. Sông Cầu dài 288 km, lưu vực rộng 6.030 km², chịu ảnh hưởng từ nhiều nguồn thải sinh hoạt, công nghiệp và bệnh viện, gây ô nhiễm nghiêm trọng. Lưu lượng nước bình quân tại trạm Gia Bảy là 60,47 m³/s, với mùa mưa chiếm tới 70-75% tổng lượng dòng chảy năm, mùa khô chỉ chiếm khoảng 20-25%.
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông Cầu đoạn qua thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2017-2018, xác định các nguyên nhân gây ô nhiễm và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nhằm bảo vệ nguồn nước, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Nghiên cứu tập trung vào 3 điểm trên sông Cầu và 3 điểm phụ lưu chính, phân tích 12 chỉ tiêu chất lượng nước theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 08-MT:2015/BTNMT và chỉ số chất lượng nước WQI. Kết quả có ý nghĩa quan trọng trong việc lập kế hoạch quản lý tài nguyên nước, nâng cao nhận thức cộng đồng và hỗ trợ các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác bảo vệ môi trường nước.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các khái niệm pháp lý và khoa học về môi trường nước, bao gồm:
- Môi trường: Hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật (Luật Bảo vệ Môi trường 2014).
- Tài nguyên nước: Bao gồm nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển trong lãnh thổ Việt Nam (Luật Tài nguyên nước 2012).
- Ô nhiễm nguồn nước: Sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học và sinh học của nước không phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
- Chỉ số chất lượng nước (WQI): Chỉ số tổng hợp đánh giá chất lượng nước dựa trên các thông số như pH, DO, BOD5, COD, TSS, NH4+, NO3-, PO43-, Fe, Pb, coliform.
- Lưu lượng nước: Lượng nước chảy qua mặt cắt ngang sông trong một đơn vị thời gian, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng pha loãng và tự làm sạch của nguồn nước.
Các mô hình đánh giá chất lượng nước như NSF-WQI, Bharavara (Ấn Độ) và WQI-CCME (Canada) được tham khảo, tuy nhiên luận văn áp dụng phương pháp tính WQI theo hướng dẫn của Tổng cục Môi trường Việt Nam để phù hợp với điều kiện địa phương.
Phương pháp nghiên cứu
- Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo quan trắc môi trường tỉnh Thái Nguyên, số liệu lưu lượng dòng chảy từ trạm thủy văn Gia Bảy và các trạm giả định trên lưu vực sông Cầu giai đoạn 1961-2010; số liệu sơ cấp gồm mẫu nước lấy tại 6 điểm quan trắc trên sông Cầu và các phụ lưu trong giai đoạn 2017-2018.
- Phương pháp lấy mẫu và phân tích: Lấy mẫu nước 2 tháng/lần tại 3 điểm trên sông Cầu (Cầu Gia Bảy, đập Thác Huống, sau điểm xả suối Cam Giá) và 3 điểm phụ lưu (suối Phượng Hoàng, suối Mỏ Bạch, suối Cam Giá). Phân tích 12 chỉ tiêu theo tiêu chuẩn TCVN và phương pháp chuẩn của SMEWW.
- Phân tích lưu lượng: Sử dụng mô hình toán NAM để khôi phục số liệu dòng chảy thiếu hụt, phân tích lưu lượng dòng chảy theo tháng, mùa mưa và mùa khô.
- Phân tích chất lượng nước: Tính toán chỉ số WQI theo Quyết định 879/QĐ-TCMT, so sánh với QCVN 08-MT:2015/BTNMT để đánh giá mức độ ô nhiễm.
- Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích mẫu từ tháng 6/2017 đến tháng 4/2018, tổng hợp số liệu lưu lượng từ 1961-2010.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Lưu lượng nước sông Cầu: Tổng lượng nước bình quân tại trạm Gia Bảy là 1,91 tỷ m³/năm (60,47 m³/s). Mùa mưa chiếm 70-75% tổng lượng dòng chảy, mùa khô chỉ chiếm 20-25%. Lưu lượng mùa khô thấp nhất vào các tháng 1-3, có thời điểm hạn hán nghiêm trọng với lưu lượng dưới 1 l/s/km². Lưu lượng năm nhiều nước gấp 2-3 lần năm ít nước.
Chất lượng nước sông Cầu và phụ lưu:
- Tại suối Phượng Hoàng, các chỉ tiêu BOD5 vượt mức cho phép lên đến 3,27 lần, COD vượt 2,57 lần, TSS vượt 18,21 lần, NH4+ vượt 7,83 lần so với QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A2. Chỉ số coliform cũng vượt mức cho phép nhiều lần.
- Suối Mỏ Bạch có BOD5 vượt 4,5 lần, COD vượt 1,9 lần, NH4+ vượt 63 lần so với tiêu chuẩn.
- Chất lượng nước tại các điểm trên sông Cầu như Cầu Gia Bảy và đập Thác Huống có xu hướng cải thiện, chỉ số WQI đạt từ 76-88, tương đương mức sử dụng cho cấp nước sinh hoạt nhưng cần xử lý phù hợp.
- Các phụ lưu như suối Cam Giá, suối Linh Nham bị ô nhiễm hữu cơ, vi sinh và kim loại nặng như Pb, Fe, Mn vượt ngưỡng cho phép.
Ảnh hưởng của lưu lượng đến chất lượng nước: Mùa mưa với lưu lượng lớn giúp pha loãng các chất ô nhiễm, giảm nồng độ BOD5, COD, TSS. Mùa khô lưu lượng thấp làm tăng nồng độ các chất ô nhiễm, giảm khả năng tự làm sạch của sông.
Nguồn gây ô nhiễm chính: Nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý triệt để, nước thải công nghiệp từ các khu công nghiệp luyện kim, giấy, khai khoáng, nước thải bệnh viện chứa vi khuẩn gây bệnh và các chất độc hại. Hoạt động khai thác khoáng sản làm tăng lượng chất rắn lơ lửng và kim loại nặng trong nước.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy ô nhiễm hữu cơ và kim loại nặng là hai nhóm chất ô nhiễm chính ảnh hưởng đến chất lượng nước sông Cầu đoạn qua thành phố Thái Nguyên. Sự vượt ngưỡng các chỉ tiêu BOD5, COD, NH4+ và coliform phản ánh tình trạng xả thải chưa được kiểm soát hiệu quả, đặc biệt từ các khu dân cư và cơ sở sản xuất nhỏ lẻ. Mức độ ô nhiễm TSS cao tại các phụ lưu cho thấy tác động của hoạt động khai thác khoáng sản và rửa tuyển quặng.
So sánh với các nghiên cứu về lưu vực sông khác như sông Nhuệ, sông Đồng Nai, xu hướng ô nhiễm hữu cơ và vi sinh cũng là vấn đề phổ biến, tuy nhiên mức độ ô nhiễm kim loại nặng tại sông Cầu có phần nghiêm trọng hơn do đặc thù hoạt động công nghiệp luyện kim và khai khoáng. Dữ liệu lưu lượng dòng chảy cho thấy mùa mưa có vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu ô nhiễm nhờ khả năng pha loãng, tuy nhiên mùa khô là thời điểm cần chú trọng kiểm soát nguồn thải.
Biểu đồ diễn biến chỉ số WQI theo thời gian tại các điểm quan trắc sẽ minh họa rõ sự biến động chất lượng nước, giúp nhận diện các thời điểm ô nhiễm cao và hiệu quả của các biện pháp xử lý đã áp dụng. Bảng so sánh nồng độ các chỉ tiêu ô nhiễm với tiêu chuẩn QCVN cũng làm nổi bật các chỉ tiêu vượt ngưỡng cần ưu tiên xử lý.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường xử lý nước thải sinh hoạt: Xây dựng và nâng cấp hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các khu dân cư, đảm bảo đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra môi trường. Mục tiêu giảm BOD5 và coliform xuống dưới ngưỡng QCVN trong vòng 2 năm, do UBND thành phố phối hợp với Sở TN&MT thực hiện.
Kiểm soát và xử lý nước thải công nghiệp: Áp dụng công nghệ xử lý tiên tiến cho các khu công nghiệp luyện kim, giấy, khai khoáng nhằm giảm tải lượng kim loại nặng và chất hữu cơ. Thiết lập hệ thống quan trắc tự động để giám sát liên tục trong 3 năm tới, do Ban quản lý các khu công nghiệp chủ trì.
Quản lý chặt chẽ nguồn thải bệnh viện: Xây dựng quy trình xử lý nước thải bệnh viện đạt chuẩn, đặc biệt các bệnh viện truyền nhiễm. Tổ chức kiểm tra định kỳ và xử phạt nghiêm các vi phạm trong 1 năm đầu tiên, do Sở Y tế và Sở TN&MT phối hợp thực hiện.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng: Triển khai các chương trình giáo dục, truyền thông về bảo vệ môi trường nước, khuyến khích người dân tham gia thu gom, xử lý rác thải và nước thải sinh hoạt. Mục tiêu nâng cao nhận thức cho 80% dân cư trong 2 năm, do UBND phường và các tổ chức xã hội thực hiện.
Phát triển hệ thống quan trắc và cảnh báo sớm: Lắp đặt các trạm quan trắc chất lượng nước tự động tại các điểm nóng ô nhiễm để theo dõi liên tục và cảnh báo kịp thời. Dự kiến hoàn thành trong 3 năm, do Sở TN&MT và Trung tâm Quan trắc tài nguyên môi trường tỉnh triển khai.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, quy hoạch và biện pháp quản lý nguồn nước hiệu quả, đảm bảo phát triển bền vững.
Các nhà nghiên cứu và học giả trong lĩnh vực khoa học môi trường: Tham khảo phương pháp đánh giá chất lượng nước và dữ liệu thực nghiệm để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về ô nhiễm nước mặt và quản lý lưu vực sông.
Doanh nghiệp và khu công nghiệp: Áp dụng các giải pháp xử lý nước thải phù hợp, nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường, giảm thiểu tác động tiêu cực đến nguồn nước.
Cộng đồng dân cư và tổ chức xã hội: Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường nước, tham gia các hoạt động giám sát và bảo vệ nguồn nước tại địa phương, góp phần cải thiện chất lượng sống.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao chất lượng nước sông Cầu lại bị ô nhiễm nghiêm trọng?
Ô nhiễm chủ yếu do nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý triệt để, nước thải công nghiệp và bệnh viện chứa nhiều chất hữu cơ, vi sinh và kim loại nặng. Hoạt động khai thác khoáng sản cũng làm tăng lượng chất rắn lơ lửng và kim loại trong nước.Chỉ số WQI được tính như thế nào và có ý nghĩa gì?
WQI là chỉ số tổng hợp dựa trên các thông số như pH, DO, BOD5, COD, TSS, NH4+, NO3-, PO43-, Fe, Pb, coliform, phản ánh chất lượng nước và khả năng sử dụng. Chỉ số cao (trên 90) cho thấy nước đạt chất lượng tốt, thấp hơn biểu thị mức độ ô nhiễm cần xử lý.Lưu lượng nước ảnh hưởng thế nào đến chất lượng nước?
Lưu lượng lớn vào mùa mưa giúp pha loãng các chất ô nhiễm, cải thiện chất lượng nước. Mùa khô lưu lượng thấp làm tăng nồng độ ô nhiễm, giảm khả năng tự làm sạch của sông.Giải pháp nào hiệu quả nhất để giảm ô nhiễm nước sông Cầu?
Xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp đạt chuẩn trước khi xả thải, quản lý chặt chẽ nguồn thải bệnh viện, nâng cao nhận thức cộng đồng và phát triển hệ thống quan trắc tự động là các giải pháp hiệu quả.Ai nên tham gia vào công tác bảo vệ nguồn nước sông Cầu?
Cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội đều có vai trò quan trọng trong việc giám sát, quản lý và bảo vệ nguồn nước, đảm bảo phát triển bền vững.
Kết luận
- Đánh giá hiện trạng cho thấy sông Cầu đoạn qua thành phố Thái Nguyên bị ô nhiễm hữu cơ, vi sinh và kim loại nặng nghiêm trọng, đặc biệt tại các phụ lưu như suối Phượng Hoàng và suối Mỏ Bạch.
- Lưu lượng nước phân bố không đều theo mùa, mùa mưa giúp pha loãng ô nhiễm, mùa khô làm tăng nồng độ các chất ô nhiễm.
- Nguồn gây ô nhiễm chính gồm nước thải sinh hoạt chưa xử lý triệt để, nước thải công nghiệp, bệnh viện và hoạt động khai thác khoáng sản.
- Đề xuất các giải pháp xử lý nước thải, quản lý nguồn thải, nâng cao nhận thức cộng đồng và phát triển hệ thống quan trắc tự động nhằm cải thiện chất lượng nước.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và dữ liệu thực tiễn cho công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước tại lưu vực sông Cầu, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh Thái Nguyên.
Hành động tiếp theo: Triển khai các giải pháp đề xuất, tăng cường giám sát và đánh giá định kỳ chất lượng nước, mở rộng nghiên cứu sang các lưu vực sông khác để bảo vệ nguồn nước quốc gia. Đề nghị các cơ quan, tổ chức liên quan phối hợp chặt chẽ nhằm thực hiện hiệu quả các biện pháp bảo vệ môi trường nước.