Tổng quan nghiên cứu

Việt Nam hiện có khoảng 70% dân số sinh sống tại khu vực nông thôn, trong đó lao động nông thôn chiếm gần 70% lực lượng lao động toàn quốc. Mỗi năm, nước ta có khoảng 1,2 đến 1,5 triệu người bước vào độ tuổi lao động, tạo ra nguồn nhân lực dồi dào nhưng cũng đặt ra thách thức lớn về giải quyết việc làm (GQVL), đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-19 gây ra khủng hoảng kinh tế và thất nghiệp gia tăng. Huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định, với dân số khoảng 180.000 người và diện tích 219,9 km², là một huyện đồng bằng ven biển có điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội đa dạng, tập trung phần lớn lao động trong khu vực nông thôn.

Nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng chính sách GQVL cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Tuy Phước giai đoạn 2016-2020, nhằm phân tích hiệu quả thực thi các chính sách hiện hành và đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách trong giai đoạn 2021-2025. Qua đó, nghiên cứu góp phần nâng cao tỷ lệ lao động có việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại địa phương. Việc nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh chuyển dịch cơ cấu lao động, công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và hội nhập kinh tế quốc tế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết về chính sách công và quản lý kinh tế, trong đó:

  • Lý thuyết chính sách công: Chính sách GQVL được hiểu là tập hợp các quyết định và biện pháp của Nhà nước nhằm tạo việc làm và sử dụng hiệu quả nguồn lực lao động nông thôn, góp phần ổn định xã hội và phát triển kinh tế.
  • Lý thuyết về lao động nông thôn: Lao động nông thôn có đặc điểm đa dạng về độ tuổi, trình độ chuyên môn thấp, mang tính thời vụ cao và ít tiếp cận thị trường lao động hiện đại.
  • Mô hình thực thi chính sách: Tập trung vào quá trình hoạch định, tổ chức thực thi, kiểm tra, điều chỉnh và phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức xã hội nhằm đảm bảo hiệu quả chính sách.

Các khái niệm chính bao gồm: việc làm, lao động nông thôn, chính sách giải quyết việc làm, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động, tín dụng ưu đãi.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp các phương pháp cụ thể:

  • Thu thập số liệu thứ cấp: Từ báo cáo của UBND huyện Tuy Phước, các phòng ban chuyên môn, niên giám thống kê tỉnh Bình Định và huyện Tuy Phước giai đoạn 2016-2020.
  • Phân tích thống kê: Sử dụng số liệu về dân số, lao động, trình độ chuyên môn, tỷ lệ thất nghiệp, kết quả đào tạo nghề và các chính sách hỗ trợ việc làm.
  • So sánh và tổng hợp: Đánh giá thực trạng chính sách GQVL tại huyện Tuy Phước so với các địa phương lân cận như huyện Tây Sơn, thị xã An Nhơn.
  • Phân tích định tính: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách, bao gồm năng lực lãnh đạo, phối hợp tổ chức, nguồn lực tài chính và điều kiện kinh tế xã hội địa phương.

Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ số liệu lao động và việc làm trên địa bàn huyện trong giai đoạn nghiên cứu, đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy cao.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ lao động có việc làm tăng, thất nghiệp giảm
    Số lao động có việc làm trên địa bàn huyện tăng từ 98.006 người năm 2017 lên 104.000 người năm 2020, đạt tỷ lệ 98,49% lực lượng lao động. Tỷ lệ thất nghiệp giảm từ 2,57% năm 2017 xuống còn 1,51% năm 2020, trong đó thất nghiệp khu vực nông thôn giảm từ 3,83% xuống 1,89%.

  2. Chất lượng lao động được cải thiện nhưng còn hạn chế
    Lao động chưa qua đào tạo giảm từ 65,33% năm 2017 xuống 51,81% năm 2020. Tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật tăng nhẹ, tuy nhiên lao động phổ thông vẫn chiếm đa số (trên 50%). Trình độ học vấn chủ yếu ở mức trung học cơ sở và trung học phổ thông.

  3. Chính sách đào tạo nghề và giới thiệu việc làm đạt kết quả tích cực
    Giai đoạn 2016-2020, huyện tổ chức 99 lớp đào tạo nghề cho 3.657 lao động nông thôn với kinh phí trên 4,9 tỷ đồng. Tỷ lệ lao động có việc làm sau đào tạo đạt trên 80%. Các phiên giao dịch việc làm thu hút hơn 2.000 lượt người tham gia, tạo việc làm mới cho 5.315 lao động, vượt 6,3% kế hoạch.

  4. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi hỗ trợ tạo việc làm hiệu quả
    Ngân hàng Chính sách xã hội huyện đã cho vay hàng chục tỷ đồng hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển sản xuất, chăn nuôi, xuất khẩu lao động, góp phần giảm nghèo và tạo việc làm bền vững.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy chính sách GQVL cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Tuy Phước đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Việc tổ chức đào tạo nghề gắn với giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động đã tạo điều kiện cho lao động nông thôn tiếp cận thị trường lao động mới, tăng thu nhập và cải thiện đời sống.

Tuy nhiên, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo vẫn còn cao, đặc biệt là lao động phổ thông chiếm đa số, gây khó khăn cho quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động và ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất. So với các địa phương như huyện Tây Sơn và thị xã An Nhơn, huyện Tuy Phước cần tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về học nghề và chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động nông thôn.

Ngoài ra, sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức chính trị xã hội trong thực thi chính sách còn chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai. Nguồn lực tài chính hạn chế cũng là một rào cản trong việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng các chương trình đào tạo nghề và hỗ trợ việc làm.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện xu hướng tăng giảm lao động có việc làm, tỷ lệ thất nghiệp theo năm, cơ cấu trình độ lao động và kết quả đào tạo nghề, giúp minh họa rõ nét hiệu quả chính sách và những điểm cần cải thiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn hướng nghiệp cho lao động nông thôn

    • Mục tiêu: Nâng cao nhận thức và thay đổi định hướng nghề nghiệp cho lao động nông thôn.
    • Thời gian: Triển khai liên tục trong giai đoạn 2021-2025.
    • Chủ thể: UBND huyện phối hợp với các tổ chức đoàn thể, trung tâm dịch vụ việc làm.
  2. Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu thị trường lao động

    • Mục tiêu: Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề lên trên 60% vào năm 2025.
    • Thời gian: Tổ chức các lớp đào tạo nghề hàng năm, ưu tiên các nghề công nghệ cao và phi nông nghiệp.
    • Chủ thể: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, các trung tâm đào tạo nghề.
  3. Đẩy mạnh phát triển sản xuất, tạo việc làm tại chỗ thông qua hỗ trợ doanh nghiệp và hợp tác xã

    • Mục tiêu: Tăng số doanh nghiệp và hợp tác xã hoạt động hiệu quả, tạo thêm 1.000 việc làm mới mỗi năm.
    • Thời gian: Giai đoạn 2021-2025.
    • Chủ thể: UBND huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các tổ chức kinh tế địa phương.
  4. Tăng cường chính sách tín dụng ưu đãi và hỗ trợ vốn cho lao động nông thôn khởi nghiệp, phát triển sản xuất

    • Mục tiêu: Mở rộng quy mô cho vay ưu đãi, hỗ trợ ít nhất 2.000 lao động vay vốn mỗi năm.
    • Thời gian: Thực hiện liên tục, đánh giá hàng năm.
    • Chủ thể: Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ chức tín dụng địa phương.
  5. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong thực thi chính sách GQVL

    • Mục tiêu: Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ, giảm chồng chéo, nâng cao hiệu quả quản lý.
    • Thời gian: Xây dựng và triển khai trong năm 2022, duy trì và điều chỉnh theo thực tế.
    • Chủ thể: UBND huyện, các phòng ban chuyên môn, tổ chức chính trị xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về lao động và xã hội

    • Lợi ích: Hiểu rõ thực trạng và giải pháp chính sách GQVL cho lao động nông thôn, phục vụ công tác hoạch định và tổ chức thực thi chính sách.
    • Use case: Xây dựng kế hoạch phát triển lao động địa phương, đánh giá hiệu quả chính sách.
  2. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, chính sách công

    • Lợi ích: Nắm bắt cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn về chính sách việc làm nông thôn.
    • Use case: Tham khảo tài liệu nghiên cứu, phát triển đề tài liên quan.
  3. Các tổ chức chính trị - xã hội và trung tâm dịch vụ việc làm

    • Lợi ích: Cơ sở để phối hợp triển khai các chương trình đào tạo nghề, giới thiệu việc làm và hỗ trợ lao động.
    • Use case: Lập kế hoạch hoạt động, nâng cao hiệu quả hỗ trợ lao động nông thôn.
  4. Doanh nghiệp, hợp tác xã và nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp địa phương

    • Lợi ích: Hiểu rõ nguồn lao động, chính sách hỗ trợ và cơ hội phát triển sản xuất, tạo việc làm.
    • Use case: Lập kế hoạch tuyển dụng, phát triển sản xuất, tiếp cận nguồn vốn ưu đãi.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn gồm những nội dung chính nào?
    Chính sách bao gồm hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động, tín dụng ưu đãi và các chính sách hỗ trợ khác như hỗ trợ thanh niên nông thôn và phát triển thị trường lao động nông thôn.

  2. Tại sao tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo vẫn còn cao ở huyện Tuy Phước?
    Nguyên nhân chính là nhận thức của người lao động về học nghề còn hạn chế, tâm lý muốn có thu nhập ngay, cùng với chất lượng đào tạo nghề chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu thị trường lao động hiện đại.

  3. Các giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả chính sách GQVL tại huyện Tuy Phước?
    Đề xuất gồm tăng cường tuyên truyền, mở rộng đào tạo nghề, phát triển sản xuất tạo việc làm, tăng cường tín dụng ưu đãi và nâng cao phối hợp tổ chức thực thi chính sách.

  4. Lao động nông thôn có đặc điểm gì ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách việc làm?
    Lao động nông thôn đa dạng về độ tuổi, trình độ thấp, mang tính thời vụ cao, ít chuyên sâu và khó tiếp cận thị trường lao động hiện đại, điều này đòi hỏi chính sách phải linh hoạt và phù hợp với đặc thù địa phương.

  5. Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội trong thực thi chính sách GQVL là gì?
    Các tổ chức như Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, Mặt trận Tổ quốc đóng vai trò tuyên truyền, vận động, hỗ trợ đào tạo nghề, giới thiệu việc làm và giám sát thực thi chính sách, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện.

Kết luận

  • Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Tuy Phước đã góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp từ 2,57% năm 2017 xuống còn 1,51% năm 2020, đồng thời tăng tỷ lệ lao động có việc làm lên gần 98,5%.
  • Lao động nông thôn chủ yếu là lao động phổ thông, trình độ chuyên môn kỹ thuật còn thấp, cần nâng cao chất lượng đào tạo nghề và chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp.
  • Các chính sách đào tạo nghề, giới thiệu việc làm, tín dụng ưu đãi và xuất khẩu lao động đã được triển khai hiệu quả, tạo việc làm mới cho hơn 5.300 lao động trong giai đoạn 2016-2020.
  • Cần tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong thực thi chính sách, đồng thời mở rộng nguồn lực tài chính và nâng cao nhận thức của người lao động về học nghề và chuyển đổi nghề.
  • Giai đoạn 2021-2025, huyện Tuy Phước cần tập trung hoàn thiện chính sách GQVL, đẩy mạnh phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và tổ chức liên quan cần triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời thường xuyên đánh giá, điều chỉnh chính sách để đảm bảo hiệu quả và bền vững. Đề nghị các nhà nghiên cứu và cán bộ quản lý tiếp tục theo dõi, cập nhật thông tin để hỗ trợ phát triển chính sách phù hợp.