Tổng quan nghiên cứu

Tỉnh Quảng Nam, với hơn 125 km bờ biển và hệ thống sông ngòi phong phú, đặc biệt là sông Trường Giang dài 67 km, đang phải đối mặt với những tác động nghiêm trọng của biến đổi khí hậu (BĐKH) và các hoạt động khai thác tài nguyên không bền vững. Vùng đất cát ven biển dọc hai bên bờ sông Trường Giang chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các hiện tượng này, dẫn đến suy thoái hệ sinh thái và mất cân bằng sinh thái. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá hiện trạng vùng đất cát ven biển, điều tra nhận thức và nhu cầu của người dân địa phương, từ đó đề xuất quy hoạch phục hồi rừng phòng hộ ven biển tỉnh Quảng Nam phù hợp với điều kiện tự nhiên và xã hội. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 7/2015 đến tháng 4/2016, tập trung tại các huyện Núi Thành, Thăng Bình và thành phố Tam Kỳ. Ý nghĩa của đề tài không chỉ nằm ở việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc quản lý và quy hoạch rừng phòng hộ mà còn góp phần cải thiện cảnh quan, phục hồi sinh thái và tăng cường khả năng thích ứng với BĐKH, đồng thời nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường ven biển.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về lưu vực sông, đất ngập nước và đất cát ven biển. Khái niệm lưu vực sông được hiểu là diện tích đất mà nước mặt và nước ngầm tập trung vào một hệ thống sông, trong đó sông Trường Giang là đối tượng nghiên cứu chính. Đất ngập nước được phân loại theo Công ước Ramsar, bao gồm các vùng đầm lầy, than bùn và vùng nước ven biển có độ sâu không quá 6 m, đóng vai trò quan trọng trong đa dạng sinh học và sinh kế cộng đồng. Đất cát ven biển được phân chia thành các nhóm lập địa dựa trên địa hình, chế độ nước, loại đất và thực vật chỉ thị, gồm đụn cát di động, cồn cát cố định và bãi cát cố định với 21 dạng lập địa khác nhau. Các loài cây bản địa được lựa chọn dựa trên khả năng thích nghi với điều kiện khắc nghiệt của đất cát, có khả năng chống chịu gió bão, hạn chế thoát hơi nước và phát triển bộ rễ sâu, rộng.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch rừng và các báo cáo biến động sử dụng đất, rừng của tỉnh Quảng Nam và các huyện, thành phố liên quan. Số liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn người dân địa phương với hệ thống câu hỏi tập trung vào tình trạng sinh thái và chức năng bảo vệ vùng cát ven biển, điều tra ô tiêu chuẩn 500 m² để khảo sát cấu trúc và hiện trạng thực vật bản địa, sử dụng máy GPS để xác định vị trí phân bố các loài cây. Cỡ mẫu phỏng vấn và điều tra được lựa chọn đại diện cho các xã thuộc huyện Núi Thành, Thăng Bình và thành phố Tam Kỳ nhằm đảm bảo tính khách quan và toàn diện. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Excel và Mapinfo phiên bản 11 để tổng hợp, phân tích và trình bày kết quả dưới dạng bảng biểu, biểu đồ và bản đồ trắc địa.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiện trạng sử dụng đất và biến động: Diện tích đất cát ven biển tại các huyện Núi Thành, Thăng Bình và thành phố Tam Kỳ chiếm khoảng 33.655 ha, tương đương 3,22% tổng diện tích tự nhiên tỉnh Quảng Nam. Qua các mốc thời gian 2005, 2010 và 2015, diện tích đất lâm nghiệp ven biển có biến động rõ rệt, với sự giảm sút diện tích rừng tự nhiên và tăng diện tích rừng trồng, đặc biệt là rừng phòng hộ ven biển.

  2. Tài nguyên rừng và thực vật bản địa: Tỉnh Quảng Nam có tổng diện tích rừng khoảng 425.921 ha, trong đó rừng tự nhiên chiếm 388.803 ha với tỷ lệ che phủ 40,9%. Khu vực đất cát ven biển có đa dạng sinh học đáng kể với trên 49 loài cây gỗ bản địa và khoảng 52 loài cây bụi, nhiều loài có khả năng đóng vai trò tiên phong trong phục hồi rừng phòng hộ. Các loài cây như Phi lao, Keo lưỡi liềm, Tràm, Xoan chịu hạn được xác định phù hợp với điều kiện lập địa ven biển.

  3. Nhận thức và nhu cầu của người dân: Phỏng vấn cho thấy đa số người dân tại 13 xã thuộc các huyện và thành phố nghiên cứu nhận thức rõ về vai trò bảo vệ của rừng phòng hộ ven biển, đồng thời mong muốn được hỗ trợ kỹ thuật và chính sách để tham gia phục hồi rừng. Khoảng 70% người dân đánh giá cao các giải pháp phục hồi rừng bằng cây bản địa và mong muốn được tham gia vào các mô hình trồng rừng bền vững.

  4. Mô hình phục hồi rừng và giải pháp kỹ thuật: Các mô hình trồng rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát ven biển được đề xuất gồm xây dựng dải rừng phòng hộ xung yếu dọc bờ biển, trồng rừng cố định các cồn cát di động và bán di động, kết hợp nông lâm kết hợp trên đất cát ven biển. Giải pháp kỹ thuật bao gồm lựa chọn loài cây phù hợp, mật độ trồng hợp lý, kỹ thuật chăm sóc và bảo vệ rừng sau trồng.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy sự suy giảm diện tích rừng tự nhiên ven biển là hệ quả của các hoạt động khai thác cát, nuôi tôm và biến đổi khí hậu, làm giảm khả năng phòng hộ và bảo vệ môi trường. Việc lựa chọn các loài cây bản địa có khả năng thích nghi cao như Phi lao, Keo lưỡi liềm và Tràm giúp tăng cường hiệu quả phục hồi rừng, đồng thời góp phần cải thiện đa dạng sinh học và sinh kế cộng đồng. So sánh với các nghiên cứu quốc tế tại Indonesia, Thái Lan và Papua New Guinea, việc áp dụng mô hình trồng rừng hỗn giao và nông lâm kết hợp đã chứng minh hiệu quả trong việc cải tạo đất cát nghèo dinh dưỡng và tăng thu nhập cho người dân. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ biến động diện tích rừng và bản đồ phân bố thực vật bản địa để minh họa rõ nét hơn về xu hướng và phân bố sinh thái.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng quy hoạch trồng rừng phòng hộ ven biển bền vững: Đề xuất xây dựng các dải rừng phòng hộ xung yếu dọc bờ biển với mật độ cây cao, chiều rộng tối thiểu 100 m, ưu tiên các loài cây bản địa có khả năng chống chịu gió bão và cải tạo đất cát. Thời gian thực hiện trong giai đoạn 2023-2028, do Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam chủ trì phối hợp với các huyện Núi Thành, Thăng Bình và thành phố Tam Kỳ.

  2. Phát triển mô hình nông lâm kết hợp trên đất cát ven biển: Khuyến khích người dân áp dụng mô hình trồng xen cây lâm nghiệp với cây ăn quả và cây màu nhằm tăng thu nhập và cải thiện môi trường sinh thái. Thời gian triển khai từ 2024, với sự hỗ trợ kỹ thuật và vốn vay ưu đãi từ các tổ chức chính quyền địa phương.

  3. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng: Tổ chức các chương trình tập huấn, hội thảo và truyền thông về vai trò của rừng phòng hộ ven biển, kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng, cũng như tác động của BĐKH. Mục tiêu nâng cao nhận thức cho ít nhất 80% người dân trong khu vực nghiên cứu trong vòng 3 năm tới.

  4. Tăng cường quản lý và bảo vệ rừng sau trồng: Thiết lập hệ thống giám sát, kiểm tra thường xuyên, xử lý nghiêm các hành vi khai thác trái phép và phá hoại rừng. Xây dựng các tổ chức cộng đồng quản lý rừng tại địa phương để đảm bảo sự bền vững của rừng phòng hộ. Thực hiện ngay từ năm 2023 và duy trì liên tục.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Nam có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, quy hoạch và kế hoạch phục hồi rừng phòng hộ ven biển hiệu quả.

  2. Các tổ chức nghiên cứu và đào tạo: Viện nghiên cứu lâm nghiệp, các trường đại học chuyên ngành nông lâm có thể khai thác dữ liệu và phương pháp nghiên cứu để phát triển các đề tài tiếp theo hoặc giảng dạy chuyên sâu về phục hồi sinh thái vùng ven biển.

  3. Người dân và cộng đồng địa phương: Các hộ dân sống ven biển, đặc biệt là tại các xã thuộc huyện Núi Thành, Thăng Bình và thành phố Tam Kỳ, có thể áp dụng các mô hình trồng rừng và kỹ thuật chăm sóc rừng để cải thiện sinh kế và bảo vệ môi trường sống.

  4. Các tổ chức phi chính phủ và dự án phát triển bền vững: Các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, phát triển cộng đồng và ứng phó với biến đổi khí hậu có thể tham khảo để thiết kế các chương trình hỗ trợ phục hồi rừng và nâng cao năng lực cộng đồng.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao phục hồi rừng phòng hộ ven biển lại quan trọng đối với tỉnh Quảng Nam?
    Phục hồi rừng phòng hộ ven biển giúp bảo vệ đất đai khỏi xói mòn, chắn gió bão, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu và cải thiện đa dạng sinh học, đồng thời nâng cao sinh kế cho cộng đồng ven biển.

  2. Loài cây nào phù hợp nhất để trồng rừng phòng hộ trên đất cát ven biển?
    Các loài cây bản địa như Phi lao, Keo lưỡi liềm, Tràm và Xoan chịu hạn được đánh giá phù hợp do khả năng sinh trưởng tốt trên đất cát nghèo dinh dưỡng và khả năng chống chịu gió bão cao.

  3. Phương pháp thu thập dữ liệu trong nghiên cứu này là gì?
    Nghiên cứu sử dụng kết hợp thu thập số liệu thứ cấp từ các tài liệu quy hoạch và số liệu biến động sử dụng đất, cùng với thu thập số liệu sơ cấp qua phỏng vấn người dân, điều tra ô tiêu chuẩn và sử dụng GPS để xác định vị trí thực vật.

  4. Các mô hình phục hồi rừng ven biển được đề xuất như thế nào?
    Mô hình bao gồm xây dựng dải rừng phòng hộ xung yếu dọc bờ biển, trồng rừng cố định các cồn cát di động, và phát triển mô hình nông lâm kết hợp nhằm tăng hiệu quả phòng hộ và sinh kế.

  5. Làm thế nào để đảm bảo sự bền vững của rừng phòng hộ sau khi trồng?
    Cần tăng cường quản lý, giám sát, xây dựng tổ chức cộng đồng quản lý rừng, xử lý nghiêm các hành vi phá hoại và tổ chức các chương trình tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng.

Kết luận

  • Đề tài đã cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc phục hồi rừng phòng hộ ven biển tỉnh Quảng Nam, đặc biệt trên vùng đất cát ven sông Trường Giang.
  • Phân tích hiện trạng sử dụng đất, tài nguyên rừng và đa dạng sinh học cho thấy tiềm năng phục hồi và phát triển rừng phòng hộ bằng các loài cây bản địa phù hợp.
  • Nghiên cứu đã đề xuất các mô hình trồng rừng và giải pháp kỹ thuật, quy hoạch, tuyên truyền và quản lý nhằm đảm bảo hiệu quả và bền vững.
  • Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng đối với các cơ quan quản lý, cộng đồng địa phương và các tổ chức liên quan trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường ven biển.
  • Các bước tiếp theo cần tập trung vào triển khai quy hoạch, nâng cao năng lực cộng đồng và giám sát bảo vệ rừng nhằm đạt được mục tiêu phục hồi sinh thái và phát triển bền vững.

Hành động ngay hôm nay để bảo vệ và phục hồi rừng phòng hộ ven biển, góp phần xây dựng môi trường sống an toàn và phát triển bền vững cho tỉnh Quảng Nam.