Tổng quan nghiên cứu

Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang là thách thức lớn nhất của thế kỷ 21, gây ra các hiện tượng khí hậu cực đoan như tăng nhiệt độ, bão mạnh, mưa lớn, lũ lụt, hạn hán và nước biển dâng (NBD). Việt Nam, với hơn 3.000 đảo lớn nhỏ, đặc biệt là đảo Côn Đảo, là khu vực chịu ảnh hưởng nghiêm trọng từ BĐKH do vị trí địa lý ven biển và hải đảo. Côn Đảo có diện tích khoảng 76 km², gồm 16 hòn đảo lớn nhỏ, là trung tâm kinh tế - văn hóa - xã hội của huyện, đồng thời là khu vực có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái biển quy mô quốc gia.

Theo số liệu từ Ban quản lý Vườn Quốc gia Côn Đảo, hiện tượng tẩy trắng và chết san hô trên diện rộng từ 600 đến 800 ha đã được ghi nhận, nguyên nhân chính là do nhiệt độ nước biển tăng cao vượt mức bình thường, ảnh hưởng của hiện tượng El Nino kéo dài năm 2015-2016. Bên cạnh đó, các hiện tượng bão, nước biển dâng, xói lở và ngập lụt cũng gây tổn thương nghiêm trọng đến hệ thống tự nhiên và xã hội trên đảo.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá mức độ tổn thương (MĐTT) của đảo Côn Đảo dưới tác động của BĐKH thông qua ba thành phần chính: mức độ phơi nhiễm (E), mức độ nhạy cảm (S) và khả năng thích ứng (AC). Nghiên cứu nhằm xây dựng bộ bản đồ phân vùng MĐTT chi tiết, làm cơ sở khoa học cho các giải pháp ứng phó hiệu quả, góp phần bảo vệ tài nguyên môi trường và phát triển bền vững khu vực trong giai đoạn hiện nay và tương lai.

Phạm vi nghiên cứu tập trung trên toàn bộ diện tích đảo Côn Đảo, với dữ liệu thu thập từ các nguồn quan trắc khí tượng, thủy văn, địa chất, tài nguyên thiên nhiên và xã hội trong nhiều năm gần đây. Ý nghĩa nghiên cứu được thể hiện qua việc cung cấp các chỉ số định lượng, bản đồ phân vùng MĐTT phục vụ công tác quy hoạch, quản lý tài nguyên và giảm nhẹ rủi ro thiên tai tại khu vực đảo.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên khung lý thuyết về mức độ tổn thương do BĐKH được Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC) đề xuất năm 2017. Theo đó, MĐTT là mức độ mà một hệ thống tự nhiên hoặc xã hội không thể chịu đựng hoặc không có khả năng chống chịu các tác động tiêu cực của BĐKH. MĐTT được xác định bởi ba yếu tố chính:

  • Mức độ phơi nhiễm (Exposure - E): Mức độ tiếp xúc của hệ thống với các tác động của BĐKH như bão, áp thấp nhiệt đới, nước biển dâng, xâm nhập mặn, ngập lụt, xói lở.
  • Mức độ nhạy cảm (Sensitivity - S): Đặc tính của hệ thống phản ứng trước các tác động, bao gồm yếu tố con người (dân số, thu nhập, trình độ học vấn, giới tính) và tình hình sử dụng đất (đất nông nghiệp, đất rừng, đất ở).
  • Khả năng thích ứng (Adaptive Capacity - AC): Khả năng của hệ thống trong việc chống chịu, phục hồi và thích ứng với các tác động của BĐKH, bao gồm điều kiện kinh tế - xã hội, kinh nghiệm ứng phó, sự hỗ trợ từ các tổ chức và chính phủ.

Ngoài ra, luận văn áp dụng phương pháp phân tích thứ bậc (Analytic Hierarchy Process - AHP) để xác định trọng số các yếu tố trong bộ tiêu chí đánh giá MĐTT, đồng thời sử dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) để xây dựng bản đồ phân vùng MĐTT chi tiết.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu nghiên cứu bao gồm số liệu quan trắc khí tượng thủy văn, địa chất, tài nguyên thiên nhiên, điều tra xã hội học, phiếu khảo sát ý kiến chuyên gia và các tài liệu nghiên cứu, dự án liên quan đến Côn Đảo. Cỡ mẫu khảo sát xã hội học gồm các hộ dân, chính quyền địa phương và chuyên gia trong lĩnh vực môi trường, khí hậu.

Phương pháp phân tích chính là:

  • Phương pháp kế thừa và tổng hợp tài liệu: Thu thập, phân tích và tổng hợp các dữ liệu thứ cấp từ các dự án, báo cáo và tài liệu khoa học liên quan.
  • Phương pháp đánh giá MĐTT theo IPCC: Tính toán chỉ số MĐTT dựa trên công thức tổng hợp ba thành phần E, S và AC với trọng số xác định bằng AHP.
  • Phương pháp phân tích thứ bậc AHP: Xác định trọng số các tiêu chí và biến số trong bộ tiêu chí đánh giá MĐTT thông qua ma trận so sánh cặp và kiểm tra độ nhất quán.
  • Phương pháp chuyên gia: Thu thập ý kiến đánh giá, phân tích trọng số và xác định các yếu tố ảnh hưởng từ các chuyên gia trong lĩnh vực khí tượng, địa chất, môi trường và xã hội.
  • Ứng dụng GIS: Xây dựng bản đồ phân vùng MĐTT bằng cách tích hợp các lớp dữ liệu không gian và thuộc tính, phân loại mức độ tổn thương theo màu sắc thể hiện trên bản đồ.

Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2016 đến 2018, bao gồm các giai đoạn thu thập dữ liệu, phân tích, xây dựng mô hình và bản đồ, thảo luận kết quả và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Mức độ phơi nhiễm (E) cao do bão và áp thấp nhiệt đới: Trung bình mỗi năm có khoảng 7 cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến Việt Nam, trong đó 7 cơn bão đã ảnh hưởng trực tiếp đến Côn Đảo trong giai đoạn 1959-2015. Các cơn bão mạnh như Linda (1997) và Durian (2006) gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản. Mức độ phơi nhiễm tại các vùng ven biển và khu vực trung tâm đảo có giá trị cao, chiếm khoảng 40% diện tích nghiên cứu.

  2. Mức độ nhạy cảm (S) của hệ thống tự nhiên và xã hội: Các khu vực có mật độ dân cư cao, đất nông nghiệp và đất sử dụng cho nuôi trồng thủy sản có mức độ nhạy cảm cao hơn. Ví dụ, diện tích đất nông nghiệp chiếm 87,53% diện tích đất đã sử dụng, trong đó đất trồng cây hàng năm chiếm 70,8%. Nhóm dân cư có thu nhập thấp, trình độ học vấn thấp và phụ nữ có nguy cơ tổn thương cao hơn. Mức độ nhạy cảm của các khu vực dân cư tập trung tại trung tâm Côn Sơn và cảng Bến Đầm chiếm khoảng 35% diện tích.

  3. Khả năng thích ứng (AC) còn hạn chế: Khả năng thích ứng của hệ thống tự nhiên - xã hội tại Côn Đảo được đánh giá ở mức trung bình đến thấp, đặc biệt tại các khu vực như Bãi Tre, khu cảng Bến Đầm và Vườn quốc gia Côn Đảo. Các yếu tố như cơ sở hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục và kinh nghiệm ứng phó thiên tai chưa đồng đều, ảnh hưởng đến khả năng phục hồi. Ví dụ, hệ thống giao thông đường bộ có tổng chiều dài khoảng 66 km, trong đó các tuyến đường chính được nâng cấp nhưng vẫn còn nhiều tuyến đường nông thôn chưa đảm bảo.

  4. Bản đồ phân vùng MĐTT: Kết quả phân vùng cho thấy có 5 vùng chính với mức độ tổn thương khác nhau. Vùng trung tâm Côn Sơn và sân bay Cỏ Ông có mức độ tổn thương trung bình, trong khi vùng Bãi Tre, cảng Bến Đầm và khu vực Vườn quốc gia có mức độ tổn thương cao. Các vùng núi cao và thung lũng có mức độ tổn thương thấp hơn do ít dân cư và hoạt động kinh tế.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân mức độ phơi nhiễm cao là do vị trí địa lý của Côn Đảo nằm trong vùng hoạt động mạnh của bão và áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông. Sự gia tăng tần suất và cường độ bão trong những năm gần đây làm tăng nguy cơ tổn thương. Mức độ nhạy cảm cao ở các khu vực dân cư và đất nông nghiệp phản ánh sự phụ thuộc lớn vào tài nguyên thiên nhiên và điều kiện kinh tế xã hội còn hạn chế.

Khả năng thích ứng thấp chủ yếu do hạn chế về cơ sở hạ tầng, nguồn lực tài chính và nhận thức cộng đồng về ứng phó BĐKH. So sánh với các nghiên cứu tương tự tại các đảo ven biển khác của Việt Nam, Côn Đảo có mức độ tổn thương tương đương nhưng có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái giúp tăng nguồn lực thích ứng.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện tần suất bão theo năm, bản đồ phân vùng MĐTT với các màu sắc thể hiện mức độ tổn thương, bảng trọng số các yếu tố E, S, AC và biểu đồ so sánh mức độ nhạy cảm theo nhóm dân cư.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường hệ thống cảnh báo và phòng chống thiên tai: Xây dựng và nâng cấp hệ thống cảnh báo sớm bão, áp thấp nhiệt đới và ngập lụt nhằm giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Ban chỉ huy phòng chống thiên tai; Thời gian: trong vòng 1-2 năm.

  2. Phát triển cơ sở hạ tầng thích ứng: Nâng cấp giao thông, hệ thống cấp nước, y tế và giáo dục để tăng khả năng phục hồi và thích ứng của cộng đồng. Đặc biệt chú trọng các khu vực có mức độ tổn thương cao như Bãi Tre và cảng Bến Đầm. Chủ thể: Sở Giao thông Vận tải, Sở Y tế, UBND huyện; Thời gian: 3-5 năm.

  3. Quản lý và sử dụng đất bền vững: Áp dụng các biện pháp bảo vệ đất nông nghiệp, rừng phòng hộ và vùng ven biển nhằm giảm thiểu xói lở, ngập mặn và suy thoái môi trường. Chủ thể: Ban quản lý Vườn Quốc gia, Sở Tài nguyên và Môi trường; Thời gian: liên tục, có đánh giá định kỳ.

  4. Nâng cao nhận thức và năng lực cộng đồng: Tổ chức các chương trình đào tạo, tuyên truyền về BĐKH, kỹ năng ứng phó thiên tai và bảo vệ môi trường cho người dân, đặc biệt nhóm dễ bị tổn thương như phụ nữ, người nghèo. Chủ thể: UBND xã, các tổ chức phi chính phủ; Thời gian: hàng năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà hoạch định chính sách và quản lý địa phương: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng các kế hoạch phát triển bền vững, quy hoạch sử dụng đất và phòng chống thiên tai phù hợp với đặc điểm vùng đảo.

  2. Các nhà nghiên cứu và học giả trong lĩnh vực biến đổi khí hậu và môi trường: Tham khảo phương pháp đánh giá MĐTT kết hợp AHP và GIS, cũng như dữ liệu thực địa chi tiết về Côn Đảo để phát triển các nghiên cứu tiếp theo.

  3. Cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường: Áp dụng các chỉ số và bản đồ phân vùng MĐTT để giám sát, quản lý tài nguyên thiên nhiên và xây dựng các chương trình bảo vệ môi trường hiệu quả.

  4. Cộng đồng dân cư và tổ chức phi chính phủ: Nâng cao nhận thức về tác động của BĐKH, tham gia vào các hoạt động ứng phó và bảo vệ môi trường dựa trên các khuyến nghị và giải pháp đề xuất.

Câu hỏi thường gặp

  1. Mức độ tổn thương do biến đổi khí hậu tại Côn Đảo được đánh giá như thế nào?
    Mức độ tổn thương được đánh giá dựa trên ba thành phần chính: mức độ phơi nhiễm với các hiện tượng khí hậu cực đoan, mức độ nhạy cảm của hệ thống tự nhiên và xã hội, và khả năng thích ứng của cộng đồng. Kết quả cho thấy các vùng ven biển và khu dân cư tập trung có mức độ tổn thương cao hơn.

  2. Phương pháp AHP được sử dụng trong nghiên cứu có ưu điểm gì?
    AHP giúp xác định trọng số các yếu tố ảnh hưởng một cách khoa học thông qua ma trận so sánh cặp và ý kiến chuyên gia, đảm bảo tính khách quan và độ tin cậy trong việc đánh giá mức độ tổn thương.

  3. GIS được ứng dụng như thế nào trong nghiên cứu này?
    GIS được sử dụng để tích hợp các lớp dữ liệu không gian và thuộc tính, xây dựng bản đồ phân vùng mức độ tổn thương chi tiết, giúp trực quan hóa và hỗ trợ ra quyết định quản lý tài nguyên và ứng phó thiên tai.

  4. Các yếu tố xã hội nào làm tăng mức độ nhạy cảm của cộng đồng?
    Nhóm dân cư có thu nhập thấp, trình độ học vấn thấp, phụ nữ và người già là những nhóm có mức độ nhạy cảm cao hơn do hạn chế về khả năng tiếp cận thông tin và nguồn lực ứng phó.

  5. Giải pháp nào được ưu tiên để giảm thiểu tổn thương do BĐKH tại Côn Đảo?
    Ưu tiên tăng cường hệ thống cảnh báo sớm, nâng cấp cơ sở hạ tầng, quản lý sử dụng đất bền vững và nâng cao nhận thức cộng đồng nhằm tăng khả năng thích ứng và giảm thiểu thiệt hại.

Kết luận

  • Luận văn đã xây dựng thành công bộ chỉ số đánh giá mức độ tổn thương do biến đổi khí hậu tại đảo Côn Đảo dựa trên ba thành phần: phơi nhiễm, nhạy cảm và khả năng thích ứng.
  • Kết quả phân vùng mức độ tổn thương cho thấy các khu vực ven biển và trung tâm dân cư có nguy cơ cao, cần ưu tiên quản lý và ứng phó.
  • Phương pháp AHP kết hợp GIS đã cung cấp công cụ định lượng và trực quan hiệu quả cho việc đánh giá và quản lý rủi ro thiên tai.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường khả năng thích ứng, giảm thiểu thiệt hại và phát triển bền vững cho Côn Đảo trong giai đoạn tới.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, cập nhật dữ liệu định kỳ và mở rộng nghiên cứu sang các khu vực đảo khác để nâng cao hiệu quả quản lý biến đổi khí hậu.

Hành động ngay hôm nay để bảo vệ Côn Đảo trước tác động ngày càng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu!