Tổng quan nghiên cứu
Nguồn nước là tài nguyên thiết yếu cho sản xuất nông nghiệp, chiếm hơn 80% tổng lượng nước sử dụng trong nền kinh tế Việt Nam. Tại huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, với diện tích đất nông nghiệp chiếm gần 68% tổng diện tích, việc sử dụng và quản lý nguồn nước đóng vai trò quyết định đến năng suất và chất lượng nông sản. Tuy nhiên, hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải, nguồn cung cấp nước chính cho huyện, đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng và xuống cấp công trình, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cung cấp nước tưới. Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2021, tập trung đánh giá hiện trạng sử dụng và quản lý nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp tại huyện Thanh Miện. Mục tiêu chính là xác định thực trạng phân bổ nước tưới theo xã và mùa vụ, đánh giá hiệu quả quản lý hệ thống công trình thủy lợi, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn nước. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo an ninh nguồn nước, phát triển nông nghiệp bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các khái niệm quản lý nguồn nước và hệ thống cấp nước trong sản xuất nông nghiệp. Theo Luật Tài nguyên nước năm 2012, nguồn nước bao gồm các dạng tích tụ nước tự nhiên và nhân tạo có thể khai thác sử dụng. Quản lý nguồn nước được hiểu là việc xác định phương thức quản lý hiệu quả trên một vùng lãnh thổ nhằm đảm bảo phát triển bền vững, kiểm soát khai thác và bảo vệ cân bằng sinh thái. Hệ thống thủy lợi (HTTL) là công trình liên hoàn từ đập dâng, hồ chứa, trạm bơm đến mạng lưới kênh mương, đảm bảo cung cấp và tiêu thoát nước cho cây trồng. Nghiên cứu áp dụng mô hình phân cấp kênh tưới theo tiêu chuẩn TCVN 4118-2021 và các khái niệm về quản lý khai thác HTTL, bao gồm các yếu tố công nghệ, hành vi xã hội, kinh tế và pháp lý.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu bao gồm số liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các văn bản pháp luật, báo cáo của UBND huyện, Sở NN&PTNT, Xí nghiệp Khai thác công trình thủy lợi (KTCTTL) và các tài liệu nghiên cứu liên quan từ năm 2017 đến 2021. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát trực tiếp 150 hộ nông dân tại ba xã Đoàn Tùng, Phạm Kha và Lam Sơn, cùng phỏng vấn cán bộ HTX nông nghiệp về công tác quản lý nguồn nước. Mẫu khảo sát được phân bổ theo tỷ lệ hộ làm ruộng của từng xã, đảm bảo tính đại diện. Phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm SPSS 20 và Excel, kết quả được trình bày qua bảng biểu và biểu đồ nhằm minh họa các phát hiện chính. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2021.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Trữ lượng và phân bố nguồn nước: Tổng trữ lượng nước phục vụ sản xuất nông nghiệp tại huyện Thanh Miện qua các năm 2017-2019 có xu hướng giảm, với tổng lượng nước trên các sông chính giảm khoảng 7.551 m³. Nguồn nước không ổn định do ảnh hưởng từ các công trình thủy lợi thượng nguồn và ô nhiễm nguồn nước. Diện tích tưới của các xã tăng nhẹ qua các năm, nhưng một số xã như Đoàn Tùng và Thị trấn Thanh Miện giảm diện tích tưới do chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Hiện trạng hệ thống thủy lợi: Hệ thống kênh mương do Xí nghiệp KTCTTL quản lý có tổng chiều dài hơn 600 km, trong đó kênh cấp I được kiên cố hóa đạt 63% năm 2019. Tuy nhiên, kênh nhánh nội đồng chủ yếu là kênh đất (chiếm 72,7%), dễ bị bồi lắng và hư hỏng. Hệ thống cống và trạm bơm phần lớn đã xuống cấp, ảnh hưởng đến khả năng vận hành theo công suất thiết kế. Tổng công suất các trạm bơm là 29.500 m³/h, nhưng hiệu quả khai thác còn hạn chế.
Quản lý nguồn nước: Hệ thống tổ chức quản lý thủy lợi phân cấp rõ ràng từ UBND tỉnh đến các HTX nông nghiệp và tổ thủy nông tại thôn. Tuy nhiên, công tác quản lý còn gặp khó khăn do số lượng cán bộ quản lý qua đào tạo còn thấp, phương tiện thông tin truyền đạt lịch lấy nước chủ yếu qua loa phát thanh xã, chưa đảm bảo hiệu quả. Công tác thanh tra, xử lý vi phạm hành lang công trình thủy lợi còn hạn chế, với hơn 600 vi phạm chưa được giải quyết.
Nhận thức và sử dụng nước của người dân: Khảo sát 150 hộ nông dân cho thấy 86% nhận thức nguồn nước không dồi dào và sẵn có. 100% người dân đánh giá nước rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Mức độ chủ động lấy nước tưới còn thấp, 83,33% phụ thuộc vào lịch cấp nước của Xí nghiệp KTCTTL, chỉ 16,67% tự chủ động bơm nước khi thiếu. Nguồn nước tưới chủ yếu lấy từ trạm bơm (100%), ao hồ (21,5%) và giếng khoan (15%). Hình thức tưới chủ yếu là kênh mương tự chảy (85%).
Thảo luận kết quả
Sự giảm sút trữ lượng nước và chất lượng nguồn nước tại huyện Thanh Miện phản ánh tác động của biến đổi khí hậu và các công trình thủy lợi thượng nguồn, đồng thời cho thấy sự xuống cấp của hệ thống thủy lợi nội địa. Việc kênh mương nội đồng chủ yếu là đất làm tăng nguy cơ bồi lắng, giảm hiệu quả tưới tiêu, đặc biệt trong mùa mưa gây ngập úng. So với các nghiên cứu trong nước, tình trạng này tương đồng với nhiều địa phương đồng bằng Bắc Bộ, nơi hệ thống thủy lợi cũ kỹ và chưa được đầu tư nâng cấp đồng bộ.
Công tác quản lý nguồn nước còn nhiều hạn chế do thiếu nhân lực có trình độ chuyên môn và phương tiện truyền thông chưa hiện đại, dẫn đến việc người dân chưa chủ động trong việc lấy nước tưới, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Việc xử lý vi phạm hành lang công trình thủy lợi chưa triệt để cũng làm giảm hiệu quả bảo vệ nguồn nước và công trình.
Nhận thức của người dân về tầm quan trọng của nước là điểm tích cực, tuy nhiên cần nâng cao hơn nữa về kiến thức sử dụng nước tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước. Kết quả nghiên cứu có thể được minh họa qua biểu đồ phân bố trữ lượng nước theo năm, bảng tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương và biểu đồ mức độ chủ động lấy nước của người dân.
Đề xuất và khuyến nghị
Nâng cấp hệ thống thủy lợi: Tăng cường đầu tư kiên cố hóa kênh mương nội đồng, đặc biệt các kênh đất chiếm tỷ lệ lớn, nhằm giảm bồi lắng và nâng cao hiệu quả tưới tiêu. Thời gian thực hiện trong 3-5 năm, do UBND huyện phối hợp với Sở NN&PTNT và Xí nghiệp KTCTTL chủ trì.
Tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực quản lý: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên môn cho cán bộ quản lý thủy lợi cấp xã, thôn nhằm nâng cao trình độ kỹ thuật và quản lý. Thực hiện hàng năm, do UBND huyện và các HTX nông nghiệp phối hợp thực hiện.
Cải tiến phương tiện truyền thông: Áp dụng công nghệ thông tin hiện đại như tin nhắn SMS, ứng dụng di động để thông báo lịch lấy nước cho người dân, đảm bảo thông tin kịp thời và đầy đủ. Thời gian triển khai trong 1-2 năm, do Xí nghiệp KTCTTL và UBND xã phối hợp thực hiện.
Tăng cường công tác thanh tra, xử lý vi phạm: Nâng mức xử phạt và tăng cường phối hợp giữa các cấp chính quyền để xử lý triệt để các vi phạm hành lang công trình thủy lợi, bảo vệ nguồn nước và công trình. Thực hiện liên tục, do UBND huyện và các cơ quan chức năng chủ trì.
Khuyến khích người dân sử dụng nước tiết kiệm: Tuyên truyền, vận động người dân áp dụng các kỹ thuật tưới tiết kiệm nước, đồng thời xây dựng chính sách giá nước phù hợp để nâng cao ý thức sử dụng nước hiệu quả. Thời gian thực hiện trong 2-3 năm, do Hội Nông dân và Phòng NN&PTNT huyện phối hợp triển khai.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý thủy lợi và tài nguyên nước: Nghiên cứu cung cấp thông tin chi tiết về hiện trạng và giải pháp quản lý nguồn nước, giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý tại địa phương.
Nhà hoạch định chính sách nông nghiệp và môi trường: Luận văn cung cấp cơ sở dữ liệu và phân tích thực tiễn để xây dựng các chính sách phát triển bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu.
Các tổ chức hợp tác xã nông nghiệp: Tham khảo để cải thiện công tác quản lý nguồn nước, nâng cao nhận thức và phối hợp với các đơn vị cấp nước trong việc cung cấp dịch vụ tưới tiêu.
Nông dân và cộng đồng địa phương: Hiểu rõ về tầm quan trọng của việc sử dụng và bảo vệ nguồn nước, từ đó chủ động áp dụng các biện pháp tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước trong sản xuất.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao nguồn nước tại huyện Thanh Miện lại không ổn định?
Nguồn nước không ổn định do ảnh hưởng của các công trình thủy lợi thượng nguồn như đập Hòa Bình, Sơn La làm giảm lưu lượng nước về hạ du, cùng với ô nhiễm nguồn nước và biến đổi khí hậu gây ra hạn hán và ngập úng không đều theo mùa.Hiện trạng hệ thống thủy lợi tại huyện Thanh Miện như thế nào?
Hệ thống thủy lợi có tổng chiều dài kênh mương hơn 600 km, trong đó kênh cấp I kiên cố hóa đạt 63%. Tuy nhiên, nhiều kênh nhánh nội đồng là kênh đất, dễ bị bồi lắng và hư hỏng, hệ thống cống và trạm bơm phần lớn đã xuống cấp, ảnh hưởng đến hiệu quả vận hành.Người dân tại huyện Thanh Miện có chủ động trong việc lấy nước tưới không?
Theo khảo sát, 83,33% người dân phụ thuộc vào lịch cấp nước của Xí nghiệp KTCTTL, chỉ 16,67% tự chủ động lấy nước khi thiếu, chủ yếu bằng cách bơm nước từ ao hồ hoặc giếng khoan.Các chính sách quản lý nguồn nước tại địa phương đã được triển khai ra sao?
Huyện đã thực hiện các chính sách của tỉnh và Trung ương về quản lý thủy lợi, miễn giảm thủy lợi phí, hỗ trợ mô hình tưới tiết kiệm. Tuy nhiên, việc thu thủy lợi phí chưa được thực hiện triệt để, ảnh hưởng đến nguồn lực duy tu công trình.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nước tại huyện Thanh Miện?
Cần nâng cấp hệ thống thủy lợi, đào tạo cán bộ quản lý, cải tiến phương tiện truyền thông, tăng cường xử lý vi phạm và khuyến khích người dân sử dụng nước tiết kiệm. Sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền, HTX và người dân là yếu tố then chốt.
Kết luận
- Nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp tại huyện Thanh Miện có trữ lượng lớn nhưng không ổn định về chất lượng và lượng do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và công trình thủy lợi thượng nguồn.
- Hệ thống thủy lợi hiện tại còn nhiều hạn chế, đặc biệt là kênh mương nội đồng chưa được kiên cố hóa đầy đủ và các công trình xuống cấp.
- Công tác quản lý nguồn nước có sự phân cấp rõ ràng nhưng còn thiếu nhân lực chuyên môn và phương tiện truyền thông hiện đại.
- Nhận thức của người dân về tầm quan trọng của nước cao nhưng mức độ chủ động trong sử dụng nước còn thấp.
- Đề xuất các giải pháp nâng cấp hạ tầng, đào tạo cán bộ, cải tiến truyền thông, tăng cường xử lý vi phạm và khuyến khích sử dụng nước tiết kiệm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nước.
Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 3-5 năm, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh phù hợp. Các cơ quan quản lý, HTX và cộng đồng nông dân được khuyến khích phối hợp chặt chẽ nhằm đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện Thanh Miện.