Tổng quan nghiên cứu
Làng nghề thu gom phế liệu là một trong những mô hình sản xuất phi nông nghiệp phát triển mạnh tại Việt Nam, đóng góp quan trọng vào kinh tế địa phương nhưng cũng gây ra nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng. Theo báo cáo của ngành, trung bình mỗi ngày các làng nghề này thải ra từ 300 đến 500 tấn chất thải rắn, trong đó có nhiều loại khó phân hủy và gây ô nhiễm môi trường. Làng nghề Tràng Minh, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng, là một điển hình của làng nghề thu gom và tái chế phế liệu với khoảng 2.536 nhân khẩu tham gia các hoạt động thu mua, phân loại và tái chế nhựa, nilon, sắt vụn. Tuy nhiên, hoạt động này chưa được quản lý chặt chẽ, dẫn đến ô nhiễm nước thải, không khí và đất đai nghiêm trọng.
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải tại làng nghề Tràng Minh, phân tích các thông số môi trường quan trọng như COD, BOD5, TSS, Coliform, và từ đó tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải phù hợp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe cộng đồng. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian 8 tháng, từ tháng 7/2016 đến tháng 3/2017, tập trung khảo sát thực tế tại các hộ sản xuất, thu mua phế liệu trong làng và các điểm xả thải chính.
Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng các giải pháp xử lý nước thải tập trung tại làng nghề, góp phần bảo vệ nguồn nước mặt, cải thiện điều kiện sống cho người dân và nâng cao hiệu quả sản xuất bền vững tại các làng nghề tái chế phế liệu nói chung.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về ô nhiễm môi trường trong làng nghề, bao gồm:
- Lý thuyết về ô nhiễm nước thải công nghiệp và sinh hoạt: tập trung vào các thông số như COD (Nhu cầu oxy hóa học), BOD5 (Nhu cầu oxy sinh hóa 5 ngày), TSS (Tổng chất rắn lơ lửng), Coliform và các chất ô nhiễm hữu cơ, vô cơ trong nước thải.
- Mô hình xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp nhỏ lẻ: áp dụng các công nghệ xử lý sinh học, hóa lý phù hợp với quy mô làng nghề, đặc biệt là hệ thống xử lý nước thải tập trung.
- Khái niệm về quản lý chất thải rắn và ô nhiễm không khí tại làng nghề: phân tích nguồn phát sinh ô nhiễm từ hoạt động thu gom, phân loại, xay nghiền và gia nhiệt nhựa, nilon.
Các khái niệm chính được sử dụng gồm: ô nhiễm nước thải, xử lý nước thải sinh học, chất thải rắn nguy hại, ô nhiễm không khí do khí thải và bụi, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
Phương pháp nghiên cứu
- Nguồn dữ liệu: Dữ liệu được thu thập từ khảo sát thực tế tại 87 hộ sản xuất, thu mua phế liệu tại làng nghề Tràng Minh; quan trắc môi trường không khí, nước thải tại 4 điểm chính trong làng và khu vực tiếp nhận nước thải; phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Hải Phòng.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam (TCVN) và tiêu chuẩn quốc tế SMEWW để phân tích các thông số môi trường như pH, COD, BOD5, TSS, Coliform, tổng N, tổng P, tổng dầu mỡ khoáng, SO2, CO, NOx, HC, bụi tổng hợp (TSP).
- Cỡ mẫu và chọn mẫu: Lựa chọn 4 điểm quan trắc nước thải và nước mặt đại diện cho các khu vực xả thải chính và tiếp nhận nước thải trong làng; 3 điểm quan trắc không khí tại các vị trí có hoạt động sản xuất và khu dân cư.
- Timeline nghiên cứu: Khảo sát thực địa và lấy mẫu diễn ra trong 8 tháng (07/2016 - 03/2017); phân tích mẫu và xử lý số liệu trong phòng thí nghiệm; thiết kế hệ thống xử lý nước thải dựa trên kết quả phân tích.
Phương pháp xử lý số liệu bao gồm so sánh kết quả quan trắc với các quy chuẩn Việt Nam hiện hành (QCVN 40:2011/BTNMT cho nước thải công nghiệp, QCVN 26:2010/BTNMT cho chất lượng không khí) để đánh giá mức độ ô nhiễm và đề xuất giải pháp xử lý phù hợp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
- Ô nhiễm nước thải nghiêm trọng: Kết quả phân tích 4 mẫu nước thải tại các điểm xả thải trong làng cho thấy các thông số COD dao động từ 412 đến 2.719 mg/l, vượt quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT từ 3 đến 18 lần; BOD5 từ 206 đến 1.159 mg/l, vượt 4 đến 12 lần; TSS từ 127 đến 523 mg/l, vượt 1,27 đến 5,23 lần; Coliform từ 6.210 đến 9.500 VK/100ml, vượt 1,24 đến 1,9 lần so với quy chuẩn 5.000 VK/100ml. Tổng N và tổng P cũng vượt mức cho phép, gây nguy cơ ô nhiễm nguồn nước mặt nghiêm trọng.
- Ô nhiễm không khí do khí thải và bụi: Các mẫu khí quan trắc tại 3 vị trí trong làng cho thấy nồng độ SO2 dao động 0,126 - 0,336 mg/m3, CO từ 3,355 đến 7,213 mg/m3, NOx từ 0,083 đến 0,155 mg/m3, bụi tổng hợp (TSP) từ 0,019 đến 0,154 mg/m3. Mức độ bụi và khí SO2 vượt quy chuẩn QCVN 26:2010/BTNMT ở một số điểm, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dân. Tiếng ồn trung bình khoảng 67-70 dB, gần mức giới hạn cho phép.
- Ô nhiễm chất thải rắn và đất: Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động thu gom, phân loại và tái chế phế liệu gồm nhựa, nilon, sắt vụn, chai lọ, rác sinh hoạt không được thu gom và xử lý triệt để, gây ô nhiễm đất và môi trường xung quanh. Lượng rác thải rắn tại làng ước tính khoảng 1.000 tấn/năm, trong đó 40% là rác thải sinh hoạt, còn lại là phế liệu và chất thải công nghiệp.
- Hoạt động thu mua và tái chế phế liệu quy mô lớn, chưa kiểm soát tốt: Trung bình mỗi hộ thu mua phế liệu nhập khoảng 4-10 tấn phế liệu/tháng, với giá thu mua nhựa từ 1.000 đến 3.000 đồng/kg, nilon từ 3.000 đến 7.000 đồng/kg. Quy trình sản xuất chủ yếu thủ công, sử dụng máy xay nghiền, rửa, gia nhiệt và tạo hạt nhựa, sản xuất túi nilon với lượng nước thải phát sinh khoảng 125 m3/ngày, chưa qua xử lý.
- Ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng: Người lao động trong làng nghề tiếp xúc trực tiếp với bụi nhựa, khí thải độc hại, nước thải ô nhiễm mà không có biện pháp bảo hộ phù hợp, tiềm ẩn nguy cơ mắc các bệnh về hô hấp, da liễu và các bệnh nghề nghiệp khác.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính dẫn đến ô nhiễm môi trường tại làng nghề Tràng Minh là do hoạt động thu gom, phân loại và tái chế phế liệu diễn ra tự phát, quy mô nhỏ lẻ, thiếu hệ thống xử lý nước thải và khí thải tập trung. So với các nghiên cứu tại các làng nghề tái chế nhựa khác như Minh Khai (Hưng Yên) và Triều Khúc (Hà Nội), mức độ ô nhiễm tại Tràng Minh tương đương hoặc cao hơn, đặc biệt là các chỉ số COD, BOD5 và Coliform trong nước thải vượt quy chuẩn nhiều lần.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột so sánh các thông số môi trường với quy chuẩn Việt Nam, bảng tổng hợp kết quả phân tích mẫu nước thải và không khí tại các điểm quan trắc, giúp minh họa rõ ràng mức độ ô nhiễm và phân bố ô nhiễm trong làng nghề.
Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung, đồng thời nâng cao nhận thức và áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất tại làng nghề. Việc cải thiện môi trường không chỉ bảo vệ sức khỏe người dân mà còn nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển bền vững cho làng nghề.
Đề xuất và khuyến nghị
- Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung: Thiết kế và lắp đặt hệ thống xử lý nước thải sinh học kết hợp hóa lý phù hợp với lưu lượng khoảng 600 m3/ngày, xử lý đạt quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT. Thời gian thực hiện dự kiến 12 tháng, chủ thể thực hiện là UBND quận Kiến An phối hợp với các đơn vị tư vấn môi trường.
- Tuyên truyền, đào tạo nâng cao nhận thức người dân: Tổ chức các lớp tập huấn về bảo vệ môi trường, an toàn lao động, sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân cho các hộ thu mua, tái chế phế liệu trong vòng 6 tháng. Chủ thể thực hiện là Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, các tổ chức xã hội.
- Quản lý và thu gom chất thải rắn hiệu quả: Xây dựng hệ thống thu gom, phân loại và xử lý chất thải rắn tại làng nghề, giảm thiểu rác thải phát tán ra môi trường. Thời gian thực hiện 9 tháng, chủ thể là UBND xã Tràng Minh phối hợp với các doanh nghiệp xử lý chất thải.
- Kiểm soát ô nhiễm không khí và tiếng ồn: Lắp đặt thiết bị lọc bụi, giảm khí thải tại các điểm xay nghiền, gia nhiệt nhựa; áp dụng các biện pháp giảm tiếng ồn trong sản xuất. Thời gian thực hiện 6 tháng, chủ thể là các hộ sản xuất và chính quyền địa phương.
- Xây dựng quy hoạch làng nghề bền vững: Phân vùng sản xuất, khu vực thu gom và xử lý chất thải riêng biệt, đảm bảo khoảng cách an toàn với khu dân cư. Chủ thể thực hiện là UBND thành phố Hải Phòng phối hợp với các cơ quan chuyên môn, thời gian 18 tháng.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
- Chính quyền địa phương và cơ quan quản lý môi trường: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, quy hoạch và các dự án xử lý ô nhiễm tại làng nghề, nâng cao hiệu quả quản lý môi trường.
- Các hộ sản xuất, thu mua phế liệu tại làng nghề: Áp dụng các giải pháp xử lý nước thải, bảo vệ sức khỏe lao động, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường nhằm phát triển sản xuất bền vững.
- Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành kỹ thuật môi trường: Tham khảo phương pháp khảo sát, phân tích môi trường và thiết kế hệ thống xử lý nước thải trong bối cảnh làng nghề tái chế phế liệu.
- Doanh nghiệp và tổ chức tư vấn môi trường: Dựa trên kết quả nghiên cứu để tư vấn, thiết kế và triển khai các giải pháp xử lý ô nhiễm phù hợp với đặc thù làng nghề thu gom phế liệu.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao làng nghề Tràng Minh lại gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng?
Hoạt động thu gom, phân loại và tái chế phế liệu diễn ra tự phát, quy mô nhỏ lẻ, thiếu hệ thống xử lý nước thải và khí thải tập trung, dẫn đến nước thải, khí thải và chất thải rắn chưa được xử lý đúng cách, gây ô nhiễm nghiêm trọng.Các thông số môi trường nào vượt quy chuẩn tại làng nghề?
Các chỉ số COD, BOD5, TSS, Coliform trong nước thải vượt quy chuẩn từ 1,2 đến 18 lần; bụi tổng hợp và khí SO2, CO trong không khí cũng vượt mức cho phép tại một số điểm quan trắc.Hệ thống xử lý nước thải nào phù hợp cho làng nghề này?
Hệ thống xử lý sinh học kết hợp hóa lý với công suất khoảng 600 m3/ngày, có khả năng xử lý hiệu quả các chất ô nhiễm hữu cơ, chất rắn lơ lửng và vi sinh vật gây bệnh, phù hợp với đặc thù nước thải làng nghề.Người dân làng nghề có bị ảnh hưởng sức khỏe không?
Có, người lao động tiếp xúc trực tiếp với bụi nhựa, khí thải độc hại và nước thải ô nhiễm mà không có biện pháp bảo hộ, tiềm ẩn nguy cơ mắc các bệnh về hô hấp, da liễu và các bệnh nghề nghiệp khác.Làm thế nào để giảm thiểu ô nhiễm tại làng nghề?
Cần xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung, quản lý chất thải rắn hiệu quả, tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân, kiểm soát khí thải và tiếng ồn, đồng thời quy hoạch làng nghề phát triển bền vững.
Kết luận
- Làng nghề Tràng Minh có mức độ ô nhiễm nước thải, không khí và chất thải rắn vượt quy chuẩn Việt Nam nhiều lần, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
- Hoạt động thu gom, phân loại và tái chế phế liệu diễn ra tự phát, quy mô nhỏ lẻ, thiếu hệ thống xử lý tập trung là nguyên nhân chính gây ô nhiễm.
- Nghiên cứu đã phân tích chi tiết các thông số môi trường và đề xuất thiết kế hệ thống xử lý nước thải phù hợp với lưu lượng và đặc điểm nước thải làng nghề.
- Các giải pháp đồng bộ về xử lý nước thải, quản lý chất thải rắn, kiểm soát khí thải và tuyên truyền nâng cao nhận thức cần được triển khai ngay trong vòng 1-2 năm tới.
- Kêu gọi các cơ quan quản lý, cộng đồng và doanh nghiệp phối hợp thực hiện để bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững làng nghề Tràng Minh.
Hãy hành động ngay hôm nay để bảo vệ môi trường làng nghề và sức khỏe cộng đồng!